Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

Bạn đọc Nguyễn Thị Thìn, địa chỉ mail nguyenthithin****@gmail.com hỏi: Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang làm công việc quản lý dịch vụ mặt đất tại một sân bay dân dụng trong nước. Tôi đã từng tham gia đóng góp ý kiến trong một số hội nghị về phát triển hàng không VN nên khá quan tâm tới vấn đề này. Do không có điều kiện nghiên cứu nên mong các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi, tôi xin cảm ơn nhiều!

Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn tại Điều 34 Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:

1. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên để thực hiện nhiệm vụ.

2. Người được cấp thẻ giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành kỹ thuật, xây dựng hoặc pháp luật;

b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh (TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên);

d) Có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện về tiêu chuẩn khai thác cảng hàng không, sân bay, công tác giám sát an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay do Cục Hàng không Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện cấp.

3. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn sau đây:

a) Giám sát, kiểm tra, điều tra, kiểm chứng đối với việc tuân thủ các quy định về an toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay;

b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến sự cố mất an toàn hàng không hoặc phục vụ điều tra vụ việc vi phạm;

d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

đ) Đình chỉ tạm thời hoạt động của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay nhằm phòng ngừa, ngăn chặn khả năng uy hiếp an toàn hàng không, gây cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay, phục vụ điều tra sự cố; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra.

4. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc pháp luật;

b) Có tối thiểu 05 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay hoặc vận chuyển hàng không;

c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh (TOEIC 450 hoặc tương đương trở lên);

d) Có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện về tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không do Cục Hàng không Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện cấp.

5. Giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn sau đây:

a) Giám sát, kiểm tra, kiểm chứng đối với việc thực hiện các quy định, về chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

b) Tiếp cận vào khu vực có hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay vào các thời điểm khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc phục vụ xác minh vụ việc vi phạm quy định của Thông tư này;

d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hàng không, vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

đ) Đình chỉ tạm thời hoạt động của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các cam kết, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; lập biên bản về vụ việc.

6. Trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay làm ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn khai thác, giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện biện pháp khẩn cấp đình chỉ hoạt động khai thác, cung cấp dịch vụ của tổ chức, cá nhân xây dựng, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ liên quan tại cảng hàng không, sân bay.

7. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

8. Hồ sơ giám sát, kiểm tra, điều tra, kiểm chứng của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không được lưu trữ tại Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không trong 05 năm.

9. Tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện nghiêm các quyết định, yêu cầu của giám sát viên khi thực hiện nhiệm vụ.

10. Cục Hàng không Việt Nam ban hành tài liệu hướng dẫn về quy trình, nội dung kiểm tra, giám sát của giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay và giám sát viên chất lượng dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, được quy định tại Thông tư 17/2016/TT-BGTVT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
253 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào