Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?

Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Em hiện đang là sinh viên Luật. Sau khi ra trường em có nguyện vọng được tiếp tục học luật sư. Em có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thu Thủy (thuy****@gmail.com)

Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định tại Điều 6 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư như sau:

1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là bốn tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là sáu tháng.

2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề luật sư.

3. Tổng thời gian tập sự được tính theo quy định tại khoản 2 Điều này khi người tập sự có thời gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư ít nhất là bốn tháng và phải có xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư này.

4. Người tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư có thời gian tập sự từ một tháng đến dưới bốn tháng thì chỉ được tính thời gian này vào tổng thời gian tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật luật sư;

b) Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;

c) Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này;

d) Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 của Thông tư này;

đ) Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Trên đây là quy định về Thời gian tập sự hành nghề luật sư.Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTP.

Trân trọng!

Thời gian tập sự hành nghề luật sư
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian tập sự hành nghề luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát có được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Được phép gia hạn tập sự hành nghề luật sư bao nhiêu lần? Thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ nào có thể chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng hay 18 tháng?
Hỏi đáp pháp luật
Giảng viên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tập sự hành nghề luật sư sẽ được tính từ ngày ra trường?
Hỏi đáp pháp luật
Người đã là điều tra viên thì thời gian tập sự hành nghề luật sư sẽ là bao nhiêu tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian tập sự hành nghề luật sư
Thư Viện Pháp Luật
376 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian tập sự hành nghề luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời gian tập sự hành nghề luật sư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào