Điều kiện năng lực của cá nhân khi hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định hiện hành

Tôi muốn hỏi một việc như sau: Có người muốn nhờ tôi đứng lên nhận làm chủ một hợp đồng xây dựng của nhà chị ta, với lý do là để vay tiền ngân hàng. Chị ta nói nếu chị ta đứng lên thì khi mua bất kỳ một vật dụng gì cho việc xây dựng đều phải trình hóa đơn cho phía ngân hàng, nên chị ta nhờ tôi đứng lên nhận mình là chủ thầu xây dựng thì không phải trình báo với ngân hàng những chi tiêu vặt mà chỉ trình hóa đơn tổng cho việc xây cả tòa nhà đó. Luật sư cho tôi hỏi như thế có đúng không? Và nếu có vấn đề gì xảy ra, tôi có phải chịu trách nhiệm gì trước pháp luật không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 17/2016/TT-BXD hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì điều kiện năng lực của cá nhân khi hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:

Trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 6 Thông tư này và hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề xem xét, đánh giá năng lực thực tế đối với từng lĩnh vực dưới đây để Chủ tịch Hội đồng quyết định, cụ thể:

1. Đối với lĩnh vực hành nghề khảo sát xây dựng

a) Khảo sát địa hình: cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành địa chất; trắc địa hoặc chuyên ngành xây dựng, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc làm chủ nhiệm khảo sát địa hình theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát địa hình.

b) Khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình: cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành địa chất, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc làm chủ nhiệm khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình.

2. Đối với lĩnh vực hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng

Cá nhân có trình độ đại học thuộc chuyên ngành kiến trúc; quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị; kinh tế đô thị hoặc chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của việc lập đồ án quy hoạch xây dựng, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc chủ trì thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng.

3. Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng

a) Thiết kế kiến trúc công trình:

Cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia hoặc chủ trì thiết kế; chủ trì thẩm định; thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc công trình.

b) Thiết kế kết cấu công trình:

Cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia; chủ nhiệm; chủ trì hoặc thẩm tra thiết kế của đồ án thiết kế xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kết cấu công trình loại đó.

c) Đối với cá nhân có trình độ chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành khác có liên quan đến thiết kế các hệ thống kỹ thuật công trình như điện - cơ điện công trình, cấp - thoát nước, thông gió - cấp thoát nhiệt, mạng thông tin - liên lạc, phòng chống cháy - nổ công trình xây dựng: nội dung được phép hành nghề phải phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, căn cứ theo thời gian và kinh nghiệm thực tế mà cá nhân đó đã tham gia thực hiện thiết kế.

4. Đối với lĩnh vực hành nghề giám sát thi công xây dựng

a) Giám sát công tác xây dựng: cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế tham gia thiết kế, thi công, giám sát công tác xây dựng công trình loại nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công tác xây dựng công trình loại đó.

b) Giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” và “lắp đặt thiết bị công nghệ”: cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành như điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, Điều hòa không khí, mạng thông tin - liên lạc, phòng chống cháy - nổ công trình xây dựng và các chuyên ngành phù hợp khác, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm tham gia giám sát các công việc thuộc các chuyên ngành này thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề với nội dung giám sát “lắp đặt thiết bị công trình” hoặc “lắp đặt thiết bị công nghệ” hoặc cả hai nội dung này.

5. Đối với lĩnh vực hành nghề kiểm định xây dựng

a) Cá nhân chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thiết kế xây dựng, có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, khi có đủ thời gian và kinh nghiệm thực tế thực hiện công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 59/CP của công trình loại nào thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng của công trình loại đó.

b) Cá nhân đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thiết kế xây dựng thuộc lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình theo quy định của Thông tư này thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng tương ứng với hạng và loại công trình ghi trong chứng chỉ đã được cấp.

6. Đối với lĩnh vực hành nghề định giá xây dựng

Cá nhân có trình độ đào tạo thuộc chuyên ngành kinh tế hoặc kỹ thuật xây dựng và có thời gian, kinh nghiệm thực hiện các công việc có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định 59/CP thì được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của cá nhân khi hành nghề hoạt động xây dựng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 17/2016/TT-BXD để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hoạt động xây dựng
Hỏi đáp mới nhất về Hoạt động xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin về dự án đầu tư xây dựng có phải được thu thập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền trong hoạt động xây dựng theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật
Hỏi đáp pháp luật
Tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt
Hỏi đáp pháp luật
Mẫu hợp đồng bắt buộc trong hoạt động xây dựng
Hỏi đáp pháp luật
Vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng
Hỏi đáp pháp luật
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Hỏi đáp pháp luật
Hiệu lực thi hành về hợp đồng trong hoạt động xây dựng trong Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
Hỏi đáp pháp luật
Định mức áp dụng cho một số công tác phục vụ hoạt động xây dựng
Hỏi đáp pháp luật
Về việc uỷ quyền trong hoạt động xây dựng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hoạt động xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
253 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hoạt động xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào