Quy định về lập hợp đồng góp vốn hợp tác kinh doanh?

Cho tôi hỏi trường hợp công ty tôi (Bên A) muốn sử dung mảnh đất của Bên B thuê từ Bên C. Do hợp đồng thuê giữa Bên B và Bên C có điều khoản "không được phép cho thuê lại" nên Bên A muốn ký với Bên B một hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD) để sử dụng khu đất trên. Trong mối quan hệ này thì Bên A sẽ thực hiện kinh doanh và Bên B đóng góp tài sản là khu đất. Như vậy nếu ký HĐHTKD thì có vấn đề gì về mặt pháp lý không? Ưu điểm và rủi ro ở đây là gì? Nghĩa vụ thuế bên nào chịu? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo căn cứ từ Điều 703 đến Điều 708 Bộ luật dân sự 2005 quy định về Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất như sau:

Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất:

Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

4. Thời hạn thuê;

5. Giá thuê;

6. Phương thức, thời hạn thanh toán;

7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê;

8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;

9. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.

Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất

Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

1. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất;

2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả thuận;

3. Cho thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê;

4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;

5. Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

6. Báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.

Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất

Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;

2. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;

3. Yêu cầu bên thuê trả lại đất khi thời hạn cho thuê đã hết.

Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất

Bên thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;

2. Không được hủy hoại, làm giảm sút giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thoả thuận trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;

3. Trả đủ tiền thuê quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả thuận; nếu việc sử dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

4. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh;

5. Trả lại đất đúng tình trạng như khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất

Bên thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả thuận;

2. Được sử dụng đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thoả thuận;

3. Được hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;

4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật này;

5. Yêu cầu bên cho thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức bị mất hoặc bị giảm sút."

Như vậy theo căn cứ tại Điều 708 Bộ luật dân sự 2005 về quyền của bên thuê quyền sử dụng đất thì Bên B có thể ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Bên A để Bên A được sử dụng khu đất để kinh doanh và Bên B và bên A cũng phải đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Điều 707 Bộ luật dân sự 2005 về nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất.

Khi hết hợp đồng thuê đất giữa Bên B và Bên C thì Bên A cũng sẽ phải kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh với Bên B liên quan đến việc sử dụng khu đất để kinh doanh.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về lập hợp đồng góp vốn hợp tác kinh doanh. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hình thức hợp đồng BCC
Hỏi đáp mới nhất về Hình thức hợp đồng BCC
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập hợp đồng góp vốn hợp tác kinh doanh?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập hợp đồng góp vốn hợp tác kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hình thức hợp đồng BCC
Thư Viện Pháp Luật
301 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hình thức hợp đồng BCC

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hình thức hợp đồng BCC

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào