Buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?

Buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu chơi chứng khoán cũng như tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Kim Nhã (093***)

Buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 5 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:

4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:

a) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động.

b) Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; bị chia, tách mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

5. Trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định đình chỉ hoạt động, chấp thuận cho phép chấm dứt hoạt động, yêu cầu chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin về việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm:

a) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo, công bố thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại Điểm b, c, d Khoản này.

b) Chuyển tài sản ký quỹ và vị thế mở của nhà đầu tư sang tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thay thế theo yêu cầu của nhà đầu tư; thực hiện các giao dịch để thanh lý, đóng vị thế theo yêu cầu của nhà đầu tư.

c) Thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của nhà đầu tư trước các giao dịch đóng vị thế của chính mình.

d) Thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

6. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh; hướng dẫn việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP.

Trân trọng!

Chấm dứt hoạt động kinh doanh
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hoạt động kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Có cần thông báo cho cơ quan nhà nước khi ngừng kinh doanh quán karaoke không?
Hỏi đáp pháp luật
Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đình chỉ, chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh
Hỏi đáp pháp luật
Nhận được văn bản cho phép chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh thì phải làm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hoạt động kinh doanh
318 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hoạt động kinh doanh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hoạt động kinh doanh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào