Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo các tiêu chí được quy định như thế nào?
Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo các tiêu chí được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 15/2007/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện, theo đó:
1. Về dân số theo vùng, miền
a) Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 40.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 40.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 600 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm;
b) Đối với huyện đồng bằng: huyện có dưới 50.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 50.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm.
c) Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã:
- Quận và thị xã đồng bằng có dưới 80.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 80.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 800 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm;
- Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 60.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 60.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250 điểm.
2. Về diện tích theo vùng, miền
a) Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 20.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 20.000 ha trở lên thì cứ thêm 1.000 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
b) Đối với huyện đồng bằng: huyện có dưới 10.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 10.000 ha trở lên thì cứ thêm 600 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm.
c) Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã
- Quận có dưới 1.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm; có từ 1.000 ha trở lên thì cứ thêm 100 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
- Thị xã đồng bằng có dưới 3.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 3.000 ha trở lên thì cứ thêm 150 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
- Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 4.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 4.000 ha trở lên thì cứ thêm 200 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm.
3. Các yếu tố đặc thù
a) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực đồng bằng có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) là miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa thì mỗi đơn vị hành chính cấp xã đó được tính 01 điểm, tối đa không quá 10 điểm;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi được tính 15 điểm; đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi có đơn vị hành chính cấp xã là vùng cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp xã vùng cao được tính 01 điểm;
c) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực vùng cao được tính 25 điểm;
d) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực biên giới quốc gia, hải đảo được tính 20 điểm;
đ) Đơn vị hành chính cấp huyện có trên 17 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính cấp xã được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;
e) Quận, thị xã có mật độ dân số 120 người/ha thì được tính là 05 điểm, có mật độ dân số trên 120 người/ha thì cứ tăng thêm 10 người được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;
g) Thị xã là trung tâm tỉnh lỵ, quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được tính 15 điểm;
h) Đơn vị hành chính cấp huyện có cửa khẩu quốc tế thì mỗi cửa khẩu quốc tế được tính 10 điểm, có cửa khẩu quốc gia thì mỗi cửa khẩu quốc gia được tính 05 điểm;
i) Đơn vị hành chính cấp huyện có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 05% được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;
k) Đơn vị hành chính cấp huyện có tỷ lệ người dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 05 điểm, có trên 50% dân số được tính 10 điểm.
Nội dung này được hướng dẫn thêm tại Khoản 1 Mục I Thông tư 05/2007/TT-BNV .
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo các tiêu chí, được quy định tại Nghị định 15/2007/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?