Cho vay nợ có thế chấp nhưng không đăng ký xử lý thế nào?

Tôi có cho ông A vay một khoản tiền là 45 triệu đồng với lãi suất là 10% một tháng và ông A có thế chấp cho tôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông sau khoảng thời gian ông A lấy lý do thưa kiện tranh chấp đất đai nên có mượn lại sổ đỏ nhà đất của ông và có để lại sổ đỏ của người cháu ông A và hứa một tuần sau sẽ giao lại sổ đỏ của ông để lấy lại sổ đỏ của cháu ông A. Nhưng đến nay là 3 năm nhưng ông A vẫn chưa giao lại tài sản thế chấp của ông A cho tôi và không đóng lãi 3 năm nay. Vậy xin hỏi tôi có thể kiện ông A được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng vay tài sản:

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Về hình thức của hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy giữa bạn và người đó có hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên người đó lại không trả tiền cho bạn là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Vì vậy bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để đòi lại tiền.

Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay tiền hoàn trả lại toàn bộ tiền gốc và tiền lãi. Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu bên vay phải trả lãi lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 474 Bộ luật dân sự 2005. Theo quy định tại các Điều 189, Điều 190 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chúng tôi tóm tắt thủ tục khởi kiện như sau:

 Hồ sơ khởi kiện gồm:
 
+  Đơn khởi kiện (theo mẫu)
 
+  Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác (nếu có);

Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến Tòa án cấp huyện nới người đó cư trú để được giải quyết.

Kèm theo đơn là các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý khi cho vay nợ có thế chấp nhưng không đăng ký. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
164 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào