Có được hoàn tiền khi một bên không hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng?

Em có làm hợp đồng dịch vụ có thời hạn với một chị đó và trong hợp đồng em có đóng 3000 USD nhưng hết thời hạn hợp đồng rồi nhưng công việc vẫn chưa thành. Và như trong hợp đồng thì em được hoàn trả lại 3000 USD đó, nhưng chị đó không muốn hoàn trả hết số tiền đó. Vậy giờ em nên làm gì ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:

Điều 280. Nghĩa vụ dân sự

Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).

Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự

1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.

2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.

Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự.

1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.

2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.

3. Chỉ những tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có làm hợp đồng dịch vụ với một chị, bạn đã giao tiền nhưng công việc không được hoàn thành. Theo thỏa thuận của hợp đồng thì bạn được nhận lại số tiền đã giao. Căn cứ quy định trên, khi bên phải thực hiện nghĩa vụ nếu không thực hiện được hoặc chậm thực hiện phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, đồng thời áp dụng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng để hoàn trả tiền hoặc bồi thường.

Việc chị đó không trả lại tiền cho bạn, trước hết bạn liên hệ với chị đó, yêu cầu xác định chính xác thời gian và địa điểm trả tiền. Nếu chị đó không hợp tác, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án dân sự về việc chị đó vi phạm hợp đồng.

Nếu chị đó có ý định không trả lại cho bạn số tiền bạn đã đưa, muốn chiếm đoạt luôn só tiền đó, hành vi này có thể cấu thành tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 quy định: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."

Trong trường hợp này nếu sau khi bạn yêu cầu hoàn tiền mà chị đó không trả, bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn khởi kiện ra tòa án nơi bạn cư trú hoặc nơi người đó cư trú để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hoàn tiền khi một bên không hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
1,541 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào