Vợ chồng cùng tham gia đấu thầu có vi phạm?

Trường hợp vợ làm người đại diện theo pháp luật của 1 Công ty, chồng là người đại diện theo pháp luật của Công ty kia thì việc 2 Công ty này cùng tham gia một gói thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi không bị coi là vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh. Qua Cổng TTĐT Chính phủ ông Nguyễn Hùng Vương (Quảng Ngãi) đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn tình huống như sau: Công ty 1: Công ty TNHH MTV do bà A là người đại diện pháp luật. Công ty 2: Công ty cổ phần do chồng bà A là người đại diện pháp luật và bà A có cổ phần 30% tại Công ty 2 này. Ông Vương muốn hỏi, khi hai nhà thầu này độc lập đấu thầu cùng một gói thầu thì có vi phạm bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu hay không? Nếu liên danh thì có hợp lệ hay không? Trường hợp hình thành liên danh, đối với gói thầu xây lắp hồ sơ mời thầu thường yêu cầu nộp Báo cáo tài chính 3 năm (giả sử năm 2013, 2014, 2015) để xác định tài sản ròng (trong năm gần nhất 2015 phải dương) và doanh thu bình quân từ hoạt động xây dựng trong 3 năm phải lớn hơn hoặc bằng giá trị X (Liên danh thì tương ứng với phần công việc mà từng thành viên đảm nhận trong liên danh). Trong khi đó Công ty 1 có đủ Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015, còn Công ty 2 chỉ có Báo cáo tài chính năm 2015 (Vì mới thành lập cuối năm 2014). Tài sản ròng của cả 2 Công ty đều chứng minh được. Vậy, doanh thu bình quân của Công ty 2 trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 xác định như thế nào? Có thể tính theo cách (2013+2014+2015)/3, trong đó 2013, 2014 = 0 hay không? Hay Công ty 2 này không đáp ứng được hồ sơ mời thầu nên cả liên danh bị loại?

Nếu bà A làm người đại diện theo pháp luật của Công ty 1, chồng bà A là người đại diện theo pháp luật của Công ty 2 (bà A nắm 30% cổ phần tại Công ty 2) thì việc Công ty 1 và Công ty 2 cùng tham gia 1 gói thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi không bị coi là vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh. 

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
544 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào