Yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất trên bản đồ địa chính
Căn cứ Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai như sau:
"1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định: Nghiêm cấm hành vi không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, khi người sử dụng đất yêu cầu cung cấp thông tin về đất đai thì ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, không được từ chối.
Do đó, nếu Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối không cho gia đình bạn xem sơ đồ địa chính thì gia đình bạn có quyền làm đơn tường trình gửi tới Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất trên bản đồ địa chính. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT thì lập hồ sơ khai thuế thế nào?
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có thể tách rời với nhãn thuốc không?
- Vốn điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật là bao nhiêu?
- Nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con như thế nào? Cha mẹ trao đổi con lấy tiền có vi phạm pháp luật không?
- Ban hành Thông tư mới bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng áp dụng từ ngày 07/7/2024?