Nhân viên kinh doanh lấy tiền bán hàng của công ty thì phạm tội gì?
Căn cứ tại điều 138 Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng ..."
Đối với tội trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật dịch chuyển tài sản một cách trái pháp luật của người khác thành tài sản của mình. Như vậy dấu hiệu chính của tội trộm cắp tài sản là có hành vi lén lút, bí mật đối với chủ sở hữu tài sản. Nếu như nhân viên kinh doanh được giao trách nhiệm thu tiền của khách (không có trách nhiệm quản lý) và thực hiện chuyển về công ty nhưng người này tự ý lấy tiền khách, không chuyển, không báo công ty và hiện nay không có tài sản để trả cho công ty thì hành vi người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Với giá trị tài sản là 300 Triệu đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999.
Tuy nhiên, theo quy định về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Do đó, nếu nhân viên bán hàng được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý số tiền trên, sau đó người này tự ý lấy chi tiêu cá nhân dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 140 Bộ luật hình sự 1999.
Trong trường hợp này công ty bạn có thể xử lý nội bộ: kỉ luật đối với nhân viên đó và làm đơn tố giác tội phạm nên cơ quan có thẩm quyền như cơ quan công an để giải quyết, xử lý. Cơ quan điều tra thực hiện xem xét, điều tra làm rõ hành vi phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt tội nhân viên kinh doanh lấy tiền bán hàng của công ty. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?