Nhân viên kinh doanh lấy tiền bán hàng của công ty thì phạm tội gì?

Hiện nay ở Công ty tôi đang có một sự việc là nhân viên kinh doanh sau khi thu tiền bán hàng, lấy tiền đó chi tiêu cá nhân và không chuyển về công ty. Đến nay không còn khả năng trả lại cho công ty. Tuy nhiên nhân viên đó không bỏ trốn, vẫn ở nhà, tiền thì không có trả, hứa hẹn nhiều lần vẫn không trả. Vậy cho tôi hỏi: Nhân viên đó bị khép vào tội danh nào? Tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Hay tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Hay tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Ghi chú: Tất cả các chứng cứ có liên quan đến việc nhân viên nhận tiền tại đại lý đều có thể hiện trên sổ của đại lý, mặt khác nhân viên đó cũng đã ký xác nhận là đã lấy tiền của công ty với số tiền trên 300 triệu đồng. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ tại điều 138 Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng ..."

Đối với tội trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật dịch chuyển tài sản một cách trái pháp luật của người khác thành tài sản của mình. Như vậy dấu hiệu chính của tội trộm cắp tài sản là có hành vi lén lút, bí mật đối với chủ sở hữu tài sản. Nếu như nhân viên kinh doanh được giao trách nhiệm thu tiền của khách (không có trách nhiệm quản lý) và thực hiện chuyển về công ty nhưng người này tự ý lấy tiền khách, không chuyển, không báo công ty và hiện nay không có tài sản để trả cho công ty thì hành vi người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Với giá trị tài sản là 300 Triệu đồng thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 138 Bộ luật hình sự 1999.

Tuy nhiên, theo quy định về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Do đó, nếu nhân viên bán hàng được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý số tiền trên, sau đó người này tự ý lấy chi tiêu cá nhân dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 140 Bộ luật hình sự 1999.

Trong trường hợp này công ty bạn có thể xử lý nội bộ: kỉ luật đối với nhân viên đó và làm đơn tố giác tội phạm nên cơ quan có thẩm quyền như cơ quan công an để giải quyết, xử lý. Cơ quan điều tra thực hiện xem xét, điều tra làm rõ hành vi phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt tội nhân viên kinh doanh lấy tiền bán hàng của công ty. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật hình sự 1999 để nắm rõ quy định này. 

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
6,279 lượt xem
Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội xâm phạm sở hữu có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm sở hữu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào