Trợ cấp thôi việc tại công ty nước ngoài

Ngày 01/01/2009 em tôi ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) với công ty A ở Việt Nam (VPĐD nâng cấp thành công ty). Người đại diện cho VPĐD và công ty A ký tên trên cả hai văn bản này là cùng tên một người. Từ 2009 đến nay công ty A dã đổi tên thành công ty G. Rồi hiện nay đổi tên thành GE. Tôi xin hỏi: Từ sau năm 2008 đến nay em tôi vẫn chưa được trả trợ cấp thôi việc theo pháp luật Việt Nam trước năm 2008 do văn bản chấm dứt HĐLĐ nêu trên. Hiện nay em tôi đã chết do bệnh ung thư phổi. Vậy các thừa kế hợp pháp của em tôi có thể yêu cầu chủ sử dụng lao động trả khoản nợ trơ cấp thôi việc của năm 2008 không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trước năm 2008 do em bạn làm việc cho văn phòng đại diện của công ty A ở Singapore, vậy nên bạn cần phải xem lại trong hợp đồng lao động của em bạn với Văn phòng đại diện phần quy định về trợ cấp thôi việc do pháp luật nước nào quy định.

Nếu trong hợp đồng lao động quy định áp dụng pháp luật Singapore thì bạn phải xem các quy định của pháp luật Singapore về vấn đề này.

Nếu trong hợp đồng lao động quy định áp dụng pháp luật Việt Nam thì khi đó mới có thể áp dụng luật Việt Nam. Trường hợp này, em bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012:

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Lúc này, bên phải trả trợ cấp thôi việc cho em bạn là Văn phòng đại diện của công ty A bên Singapore. Công ty A tại Việt Nam (do được nâng cấp từ văn phòng đại diện) không có trách nhiệm chi trả khoản trợ cấp thôi việc này.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trợ cấp thôi việc tại công ty nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Lao động 2012 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức là bao nhiêu? Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc không báo trước khi bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kết án phạt tù thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc thì có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của công chức nếu có tháng lẻ thì được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi tạm hoãn hợp đồng lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thôi việc
Thư Viện Pháp Luật
255 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thôi việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào