Quy định về rút vốn khỏi công ty
Vì thông tin bạn cung cấp không đề cập đến loại hình công ty mà bạn góp vốn đầu tư nên ta có thể xét một số trường hợp:
Trường hợp 1: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Đối với loại hình công ty này thì thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 Luật Doanh nghiệp 2014.
Như vậy, bạn chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình hay chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác. Quy định cụ thể bạn có thể xem tại Điều 52 và 53 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Công ty Cổ phần
Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp quy định:
“Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.”
Theo đó, nếu bạn là cổ đông đang sở hữu cổ phần phổ thông của công ty cổ phần thì bạn có thể yêu cầu công ty mua lại hoặc bán lại cho người khác số cổ phần mình đang nắm giữ để có thể rút vốn khỏi công ty.
Trường hợp 3: Công ty hợp danh
Theo Khoản 2 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trước ngày rút vốn ít nhất 6 tháng, thành viên muốn rút vốn phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn. Bên cạnh đó, thành viên hợp danh chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
Nếu bạn là thành viên góp vốn thì bạn có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về rút vốn khỏi công ty. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Doanh nghiệp 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?