Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị được quy định như thế nào?

Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị được quy định như thế nào? Và được quy định cụ thể ở đâu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Trần Thanh Lam (email: lam***@gmail.com, sdt: 016873****). Hiện tôi đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân tỉnh X với chức vụ là cán bộ địa chính. Tôi có một thắc mắc về lĩnh vực quy hoạch đô thị muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: ai có quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.

Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị đã được quy định cụ thể tại Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị 2009.

Theo đó, thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị được quy định như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;

c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính phủ;

d) Các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;

c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.

6. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.

7. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị 2009.

Trân trọng!

Quy hoạch đô thị
Hỏi đáp mới nhất về Quy hoạch đô thị
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025 có các loại quy hoạch đô thị và nông thôn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025 quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
08 trường hợp lập quy hoạch đô thị và nông thôn liên quan đến phạm vi quy hoạch và địa giới đơn vị hành chính từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024? Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có bao nhiêu Chương, bao nhiêu Điều?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2030 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025 việc quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô Hà Nội được thực hiện thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định phương pháp xác định dân số đối với dự án, công trình văn phòng kết hợp lưu trú tại Hà Nội từ ngày 10/6/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề cương báo cáo xây dựng đô thị tăng trưởng xanh mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quy hoạch đô thị
Thư Viện Pháp Luật
218 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quy hoạch đô thị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quy hoạch đô thị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào