Xử lý thế nào khi đất bị nhà hàng xóm lấn chiếm

Đất tôi chiều ngang 65m và có giấy đỏ từ 1996 do gia đình đăng ký Doanh nghiệp tư nhân. Hiện tại đang bị gia đình kế bên lấn sang 9.5m. Cho tôi hỏi, khi xử tôi có bị mất đất không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo Điều 166 Luật đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo thông tin bạn trình bày thì gia đình bạn đã được cấp sổ đỏ từ năm 1996, chiều rộng (ngang) của thửa đất là 65m. Theo đó bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất của mình và bạn được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền sử dụng đất của mình.

Tại Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai 2013 có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:

Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

1.Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo thông tin bạn trình bày thì hiện tại hành xóm có lấn sang đất của gia đình bạn 9,5m. Việc họ lấn đất của gia đình bạn như vậy là họ đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP có quy định như sau: Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì gia đình bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân xã để được giải quyết. Đối với hành vi lần đất sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 10. Lấn, chiếm đất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Theo quy định trên thì ngoài việc bị phạt tiền, gia đình mà lấn đất nhà lấn đất sẽ phải trả lại đất đã lấn cho gia đình bạn có căn cứ chứng minh bên hàng xóm lấn chiếm đất.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý khi đất bị nhà hàng xóm lấn chiếm. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
305 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào