Trộm tiền qua thẻ ngân hàng sẽ bị xử tội gì?

Bạn của con trai tôi hiện đang học năm thứ 2 của một trường đại học, cháu bản chất hiền lành thật thà. Vào đầu năm 2016 tức là vào dịp tết âm lịch cháu có đi làm thêm tại một quán cơm gần trường cháu học. Hôm đó một chị tạp vụ cho quán cơm có nhặt được một chiếc điện thoại ngoài đường đã vỡ màn hình chạy vào đưa cho bạn con trai tôi, cháu mở máy ra và thấy trong điện thoại có số thẻ tài khoản ngân hàng. Bạn của con tôi đã chuyển số tiền từ tài khoản của họ vào tài khoản của cậu ấy. Thấy được thế là cậu đã chuyển 8 lần với số tiền là 6.100.000 đồng (Sáu triệu một trăm nghìn đồng). Sau đó họ phát hiện mất tiền và báo công an. Bạn của con tôi cũng đã khắc phục hoàn trả lại số tiền cháu đã lấy. Bên mất đã nhận lại số tiền và không có yêu cầu gì thêm. Vậy cho tôi hỏi: tội của bạn con tôi có bị truy tố trách nhiệm hình sự không? Khung hình phạt như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Căn cứ Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:

"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.

Chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn con bạn, người này nhặt được điện thoại, biết được một số thẻ ATM và tự ý chuyển tiền từ thẻ của người khác vào tài khoản của mình nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, tổng số tiền là 6.100.000 đồng như vậy có hành vi trộm cắp tài sản. Mặt khác, theo quy đinh Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì trường hợp này không thuộc trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại; do đó nếu có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999.  

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử phạt hành vi trộm tiền qua thẻ ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
910 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào