Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn

Hiện tại, cha mẹ tôi đã ly thân và đang chờ ngày ra tòa để hòa giải. Thời gian chung sống với nhau, cha tôi luôn nhậu nhẹt, la hét, đập phá đồ đạc trong gia đình, và có hành vi rượt chém con cái trong lúc say sỉn, nên trong nhà lúc nào cũng căng thẳng, mệt mỏi, gây hoang mang cho những người trong gia đình. Mọi người đã khuyên nhủ nhưng cha tôi vẫn vậy, thậm chí còn chửi cả những bậc sinh thành. Phía bà nội tôi thì luôn bênh vực con mình dù biết con mình làm sai. Hiện nhà em có 5 người: cha, mẹ, chị hai năm nay 26 tuổi, tôi 23 tuổi và em trai 10 tuổi. Trong khoảng thời gian cha mẹ kết hôn, nhà ngoại tôi có cho 10 cây vàng để cha mẹ làm ăn, nhà nội cũng cho 9,5 cây vàng để cha mẹ tôi mua nhà. Tài sản đứng tên 2 vợ chồng. Nay khi biết mẹ tôi muốn ly hôn, bà nội nói là tài sản của nội cho nên muốn lấy lại vậy có đúng hay không? Phần tiền bán nhà sẽ được phân chia như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Do vậy, 10 cây vàng do nhà ngoại tặng cho và 9,5 cây vàng nhà nội cho bố mẹ bạn là tài sản chung của bố mẹ bạn. Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2005 thì Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản. Bà nội bạn không thể đòi lại tài sản đã cho bố mẹ bạn.

Tài sản khi ly hôn, trong đó có tiền bán nhà sẽ được chia theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chia tài sản chung khi ly hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào