Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em có một người bạn nước ngoài, hiện đang học tập và làm tình nguyện ở Việt Nam. Do bạn em muốn tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính liên quan về việc cư trú của người nước ngoài tại VN nên cho em hỏi: Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Nguyễn Thị Hai, SĐT: 0911***.

Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, theo đó: 

1. Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.

2. Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:

a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.

b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.

c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.

d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.

e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.

3. Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.

b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.

c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.

4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.

6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam  thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, được quy định tại Thông tư 04/2016/TT-BNG. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng! 

Thủ tục gia hạn tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục gia hạn tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền của các cơ quan ngoại giao liên quan trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Gia hạn tạm trú cho người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục gia hạn tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn gia hạn sổ tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục gia hạn tạm trú cho người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục gia hạn tạm trú cho người nhập cảnh vào Việt Nam bằng giấy miễn thị thực
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục gia hạn tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
313 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục gia hạn tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục gia hạn tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào