Hành vi nào được coi là phạm tội cướp tài sản gây hậu quả rất nghiêm trọng và hình phạt được quy định theo pháp luật?
Hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi cướp tài sản gây ra cũng phải tương đương với các tình tiết định khung quy định tại khoản 3 Điều 133 vì nó cũng là một tình tiết được quy định trong cùng một khung hình phạt. Căn cứ vào các quy định tại khoản 3 Điều 133 qua thực tiễn xét xử có thể coi trường hợp sau đây là cướp tài sản gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người có tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% không phải là do hành vi dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công không thể chống cự được ( không phải là hậu quả do hành vi khách quan của cấu thành tội cướp tài sản gây nên)
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật của mỗi người chưa đến 31% nhưng tổng tỷ lệ của những người bị thương tích từ 31% đến 60% .
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người có tỷ lệ thương tật dưới 31% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng.
- Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, ngoài tài sản bị chiếm đoạt.
- Ngoài những thiệt hại về vật chất nêu trên thì còn những thiệt hại phi vật chất cũng cần được xác định để đánh giá hậu quả do hành vi cướp tài sản gây ra, như ảnh hưởng rất xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách của đảng và nhà nước, gây ra ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, gây hoang mang cho nhiều người trên một địa bàn nhất định, làm cho nhiều người vì quá sợ hãi nên phải bỏ học, bỏ việc làm, không dám lao động sản xuất, không dám buôn bán...Những thiệt hại phi vật chất, đòi hỏi cơ quan tiến hành tố tụng phải căn cứ vào từng vụ cướp tài sản cụ thể, xảy ra ở một địa bàn cụ thể, mới có thể xác định được chính xác. Mức độ thiệt hại trong trường hợp này phải được xác định là rất nghiêm trọng thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 133.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a đến điểm c điều 133 người phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Cũng tương tự như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133, khi áp dụng hình phạt theo khoản 3 Điều 133 đối với phạm tội cần chú ý:
Nếu các tình tiết khác của vụ án khác như nhau thì khi quyết định hình phạt cần lưu ý đến tình tiết khác tương tự như đã nêu ở mục 2 phần này.
Cũng tương tự như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133, trong trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, Tòa án có thể áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 3 Điều 133 nhưng không được dưới 7 năm tù.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?