Hội nghị hiệp thương lần thứ hai của đại biểu Hội đồng nhân dân

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai của đại biểu Hội đồng nhân dân. Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trúc, đang sinh sống ở Bến Tre, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi Hội nghị hiệp thương lần thứ hai của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Trúc_093**)

Hội nghị hiệp thương lần thứ hai của đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 53 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, theo đó:

1. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở mỗi cấp do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ hai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này.

2. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi công tác (nếu có) của người tự ứng cử, người được thôn, tổ dân phố giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Việc tổ chức lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật này.

3. Biên bản hội nghị hiệp thương phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị.

Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.

Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.

Trên đây là quy định về Hội nghị hiệp thương lần thứ hai của đại biểu Hội đồng nhân dân. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Đại biểu Hội đồng nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Đại biểu Hội đồng nhân dân
Hỏi đáp pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh được bầu bao nhiêu đại biểu hội đồng nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ được tổ chức vào Chủ nhật?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND?
Hỏi đáp pháp luật
Ngày tổ chức cuộc bầu cử ĐBQH khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn đối với đại biểu HĐND?
Hỏi đáp pháp luật
Đại biểu HĐND
Hỏi đáp pháp luật
Vị trí, vai trò, trách nhiệm của HĐND và Đại biểu HĐND
Hỏi đáp pháp luật
Đại biểu HĐND bị đình chỉ thì có được công tác lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện đảm bảo cho đại biểu HĐND chuyên trách
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đại biểu Hội đồng nhân dân
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đại biểu Hội đồng nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào