Phạt về xây dựng không phép

Năm 1992 vợ chồng tôi có hùn mua 1 lô đất diện tích 3900m2 có chứng thư kiến điền là đất vườn, ao đã có chứng thực của UBND phường. Năm 2015 chúng tôi qua phường xác nhận đất cá thể không phải đất công ích, không nằm trong quy hoạch và chuyển về TP cấp sổ đỏ. Nhưng 1 người đứng tên diện tích đất không được. Nếu hùn hạp mua phải xẻ ra từng hộ làm, năm 2014 tôi sửa chữa lại ngôi nhà để ở (tôi có hộ khẩu 1 nhà tại địa phương và có điện nước sinh hoạt đầy đủ). Năm 2015 nhà nằm thấp hơn đường là 1.5 nên tôi xin xây dựng 30m2 nằm phần trước ngôi nhà hiện hữu và liền kề để bằng mặt đường nhằm chống lũ lụt có làm đơn xin phép UBND phường, cán bộ phường nói đất chưa có sổ đỏ nên không cấp phép. Vì yêu cầu đảm bảo an toàn cho cuộc sống gia đình tôi về XD 30m2 thì cán bộ địa chính phường lên lập biên bản XD trên đất lấn chiếm và gởi về TP ra QĐ phạt. Vậy cho tôi xin hỏi tôi sai ở điểm nào và khung phạt là gì, bao nhiêu? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Nội dung bạn hỏi được quy định tại Khoản 6, Điều 13, Nghị định 121/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, cụ thể như sau:

"Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình."

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phạt xây dựng không phép. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 121/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
191 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào