Quy định của pháp luật về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng không có các tình tiết định khung hình phạt?
Theo quy định tài khoản 1 Điều 134, thì người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 134 thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm tù. Khoản 1 Điều 134 là cấu thành cơ bản của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, là tội phạm nghiêm trọng.
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 134, Tòa án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại chương Vll Bộ luật hình sự ( từ Điều 45 đến 54 ). Nếu các tình tiết khác như nhau thì mức hình phạt đối với người phạm tội phụ thuộc vào những yếu tố sau.
- Người phạm tội dùng vũ lực để bắt cóc người làm con tin phải bị phạt nặng hơn trường hợp không dùng vũ lực.
- Nếu dùng vũ lực lại gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân có tỷ lệ thương tật dưới 11% phải bị phạt nặng hơn người phạm tội không gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho nạn nhân.
- Người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng phải bị phạt nặng hơn người phạm tội không có tình tiết tăng nặng.
- Không phạm tội không có tình tiết giảm nhẹ phải bị phạt nặng hơn người phạm tội có tình tiết giảm nhẹ.
- Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản phải bị phạt nặng hơn người phạm tội chưa chiếm đoạt tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?