Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Trước đây, tôi chung sống với một người nhưng tôi và anh ta chưa đăng ký kết hôn. Do bị anh ta hành hạ nên tôi bỏ đi. Nay tôi muốn kết hôn với người khác. Theo quy định, tôi phải về địa phương xin giấy xác nhận độc thân. Vậy tôi có thể xin được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân gia đình Việt Nam là: “hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”. Để được đăng ký kết hôn, nam, nữa phải tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. (trong đó có điều cấm: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ).

Theo quy định nêu trên, để được đăng ký kết hôn, bạn phải thỏa mãn điều kiện: tại thời điểm đó, bạn không có đăng ký kết hôn với ai (chưa kết hôn; hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn; hoặc đã kết hôn nhưng vợ/chồng đã chết). Theo thông tin bạn cung cấp, mặc dù bạn chung sống với một người nhưng chưa đăng ký kết hôn với người đó nên bạn có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Vậy, bạn có thể về UBND cấp xã nơi bạn cư trú để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật.         

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
185 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào