Nghĩa vụ thanh toán nợ khi vay tín chấp ngân hàng

Vợ chồng tôi có vay tín chấp theo lương của ngân hàng VPbank số tiền gốc là 65 triệu, khi nhận tiền giải ngân là 68.250.000 đồng (gồm 5% phí bảo hiểm dư nợ cá nhân, khoản phí này ban đầu không được nhân viên tư vấn tư vấn). Từ ngày 19/12/2014 dến ngày 19/12/2017 với lãi xuất hơn 2,92%/tháng (khi hỏi số tiền đóng hàng tháng là bao nhiêu, nhân viên tư vấn là hơn 3 triệu trong đó 2 triệu tiền gốc và 1 triệu tiền lãi, dư nợ giảm dần hàng tháng và bộ hồ sơ chồng tôi chỉ ký còn những điều khoản khác nhân viên tư vấn tự viết vì sợ khách hàng viết dễ sai). Khi nhận tiền giải ngân bên ngân hàng, chúng tôi chỉ nhận được thông báo số tiền đóng hàng tháng là 3.088.000đ, lãi suất 35%/năm, phí bảo hiểm 3.250.000đ, không kèm theo lịch trình thanh toán hoàng tháng của ngân hàng. Và chúng tôi đóng tiền hàng tháng đều đặn 11 tháng là 33.000.000, lúc này muốn thanh lý hợp đồng, hỏi rõ số tiền hàng tháng đóng lãi và gốc bao nhiêu thì nhân viên bên ngân hàng trả lời 1 triệu tiền gốc, 2 triệu tiền lãi, số tiền giảm dần. Tôi thấy không đúng như nhân viên tư vấn, xin bên ngân hàng lịch trình trả nợ hàng tháng nhưng bên ngân hàng không gửi, và tôi yêu cầu ngân hàng gửi lịch trình thanh toán để quyết toán còn không muốn tiếp tục đóng lãi hàng tháng. Mãi hơn 2 tháng sau ngân hàng gửi 1 tờ giấy lịch trình thanh toán không có dấu gì của bên ngân hàng trong khoảng thời gian này nhân viên ngân hàng gọi điện chửi vợ chồng tôi không đóng tiền, dọa nạt đưa tới công an). Vợ chồng tôi ngưng không đóng tiền lãi hàng tháng và yêu cầu ngân hàng gửi lịch trình thanh toán có dấu của bên ngân hàng để quyết toán nợ từ ngày 19/12/2015 tới nay. Nhưng ngân hàng không đáp ứng, chỉ gọi điện, cho nhân viên về nhà đòi tiền nợ, và hôm nay vợ chồng tôi nhận được giấy thanh lý hợp đồng tín dụng. Tính số tiền nợ gồm gốc lãi, chưa bao gồm tiền phạt, giảm trừ các kiểu còn 54.300.000 phải đóng. Vậỵ cho tôi hỏi trong trường hợp của vợ chồng tôi như vậy xử lý như thế nào, và có bị khởi tố là chiếm đoạt tài sản gì đó không? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn cho tôi trong trường hợp này. Xin chân thành cảm ơn!

Vay tín chấp là hình thức vay tiền ngân hàng và các tổ chức tín dụng được bảo đảm bằng sự tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp. Bạn không cần phải thế chấp nhà cửa, đất đai hay bất kỳ tài sản nào khác cho ngân hàng. Điều duy nhất bạn cần làm để ngân hàng tin tưởng cho vay tín chấp, đó là chứng minh được thu nhập và nơi ở hợp pháp của bạn.

Vay tín chấp tiêu dùng theo lương là sản phẩm vay trả góp dành cho cá nhân đang đi làm hưởng lương và có thu nhập hàng tháng. Cơ sở để duyệt vay phụ thuộc vào mức lương và thu nhập của người lao động, lương càng cao lãi suất càng thấp.

Điều 373 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hình thức bảo đảm bằng tín chấp. Theo đó: "Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm".Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn thanh lý hợp đồng với ngân hàng trước thời hạn và vấn đề bạn còn thắc mắc đó là nghĩa vụ của bạn khi không thanh toán tiền lãi đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng với ngân hàng.

Thứ nhất, về quyền thanh lý hợp đồng tín dụng trước thời hạn của bạn.

Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2005: "Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định". Như vậy, trong trường hợp này, hợp đồng của bạn với ngân hàng là hợp đồng vay tài sản. Giữa bạn và bên phía ngân hàng đã cùng thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng. Khi đó, bạn được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Về nghĩa vụ của bên vay, Bộ luật dân sự 2005 tại Điều 474 quy định: 

"1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ".

Như vậy, trong trường hợp này, việc vay tín chấp giữa bạn và ngân hàng là vay có lãi. Hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là bạn sẽ phải trả một số tiền nhất định hàng tháng và theo như thông tin bạn cung cấp là 3 088 000 đồng. Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng giữa bạn và ngân hàng là 3 năm( từ ngày 19/12/2014 đến ngày 19/12/2017) và bạn muốn thanh lý hợp đồng tín dụng trước thời hạn.

Bộ luật dân sự 2005 quy định về việc thực hiện hợp đồng vay có kì hạn và có lãi tại khoản 2 Điều 478 như sau:"Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác". Như vậy, trong trường hợp này bạn được quyền thanh lý hợp đồng vay trước thời hạn. Tuy nhiên, tùy vào gói vay mà bạn sử dụng hoặc tùy vào sự thỏa thuận của bạn và bên phía ngân hàng trong hợp đồng. Nếu trong trường hợp gói vay cho phép bên vay thanh lý hợp đồng trước thời hạn hoặc hai bên có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng, bạn có quyền trả nợ trước thời hạn và thanh lý hợp đồng vay. Tuy nhiên, trong trường hợp gói vay của ngân hàng không cho phép khách hàng được trả nợ trước thời hạn hoặc hợp đồng tín dụng giữa hai bên không có điều khoản bạn được thanh lý hợp đồng trước thời hạn, bạn phải chịu thêm khoản tiền phạt do trả nợ trước hạn.

Về vấn đề không trả lãi hàng tháng theo hợp đồng, bạn sẽ phải trả lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 474 Bộ luật dân sự 2005: "Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ".

Thứ hai, về trách nhiệm của bên vay khi không thanh toán nợ đúng hạn. 

Pháp luật hiện tại không có quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối vời người vay tín chấp vì vậy trường hợp của bạn sẽ được pháp luật về dân sự điều chỉnh. Khi hợp đồng vay đến hạn hoặc khi chấm dứt hợp đồng vay, bạn phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự 2005. Trong trường hợp bạn không trả nợ thì bên cho bạn vay tín chấp có quyền khởi kiện lên cơ quan Tòa án để yêu cầu bạn hoàn trả nghĩa vụ tài sản và cả khoản lãi chậm trả. Khi có quyết định của Tòa án tuyên bạn phải trả lại tài sản cho ngân hàng mà bạn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án buộc bạn phải trả nợ. Trong trường hợp này cơ quan thi hành án có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với bạn trong trường hợp này theo quy định tại Điều 9 Luật thi hành án dân sự 2008( Sửa đổi bổ sung năm 2014).

"1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này".

Như vậy, trong trường hợp này, bạn phải thanh toán đầy đủ tiền gốc, tiền lãi, tiền phạt ( nếu có) cho ngân hàng khi có giấy thanh lý hợp đồng tín dụng của ngân hàng. Nếu bạn không thực hiện được thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án buộc bạn trả nợ. Trong trường hợp bạn không trả được nợ cơ quan thi hành án có thể thực hiện cưỡng chế thi hành bằng một số biện pháp như kê biên, phong tỏa tài sản... để thu hồi số tiền còn nợ theo bản án cho ngân hàng.

Trong trường hợp bạn không hợp tác và có dấu hiệu bỏ trốn, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999( sửa đổi bổ sung năm 2009). 

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Trên đây là tư vấn về nghĩa vụ thanh toán nợ khi vay tín chấp ngân hàng. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
321 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào