Đăng ký kinh doanh và khai báo tạm trú khi cho thuê phòng trọ

Vào trước tết 2015 tôi có xây dựng 10 căn nhà trọ cho học sinh, sinh viên và người lao động thuê theo tháng, do còn khoảng 2 tuần nữa là đến tết nên tôi chưa kịp làm giấy phép đăng ký kinh doanh( tôi đã treo biển cho thuê phòng trọ). Tôi dự định qua tết sẽ đi làm giấy phép ĐKKD, trong thời gian đó tôi có cho 1 hộ gia đình thuê nhà ở thì công an phường xuống kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính với những lỗi sau: 1. Không có giấy phép ĐKKD 2. Không khai báo lưu trú hôm sau tôi nên công an phường thì cán bộ nói tôi hành nghề kinh doanh có đăng ký về an ninh trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, với khung phạt từ 5 đến 15 triệu đồng. Tôi xin hỏi công an phường xử lý như vậy có đúng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trong trường hợp này, bạn có hai hành vi vi phạm hành chính, cụ thể như sau:

1. Hành vi kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại quy định như sau: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định”.

Do vậy, bạn tiến hành kinh doanh mà chưa đăng ký kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

2. Hành vi không khai báo tạm trú

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 17/2016/NĐ-CP ngày 30/6/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thì hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Bạn căn cứ vào quy định nêu trên để áp dụng vào trường hợp của mình.

Trên đây là tư vấn về xử phạt hành vi không đăng ký kinh doanh và khai báo tạm trú khi cho thuê phòng trọ. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định số 185/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp Pháp luật
Download đơn xin xác nhận tạm trú mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ/10/01/2025, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là các giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để đăng ký tạm trú là gì? Thủ tục gia hạn tạm trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký tạm trú CT01 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký tạm trú được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp là bao nhiêu đồng/1 lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được đăng ký tạm trú nhiều nơi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức phí đăng ký tạm trú cho cá nhân, hộ gia đình đối với công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào bị xóa đăng ký tạm trú? Trường hợp xóa đăng ký tạm trú làm thay đổi thông tin trong Sổ tạm trú đã cấp thì có được cấp lại Sổ mới không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào