Các hành vi bị cấm trong hoạt động khám, chữa bệnh

Những người làm công việc khám, chữa bệnh bị cấm thực hiện những hành vi nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Thất (Nam Định) có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn như sau: Gia đình tôi rất nghèo, mới vừa rồi, vợ tôi sinh con, tôi có đưa vợ tới một phòng khám chuyên khoa phụ sản gần nhà nhưng bác sĩ từ chối đỡ đẻ cho vợ tôi vì cho rằng nhà tôi nghèo không có tiền trả thù lao. Tôi đành phải đưa vợ tới bệnh viện cách nhà hơn 20 cây số, may mà vợ, con tôi không bị nguy hiểm đến tính mạng. Tôi rất bất bình với hành động của bác sĩ này. Cho tôi hỏi, ông ấy từ chối cấp cứu người bệnh đang nguy kịch thì có vi phạm pháp luật không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật qua email: that***@gmail.com. Chân thành cảm ơn!

Việc từ chối đỡ đẻ cho vợ bạn trong trường hợp này của vị bác sĩ thuộc hành vi từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh. Đây là hành vi bị cấm không chỉ đối với bác sĩ mà đối với tất cả những người hành nghề khám, chữa bệnh. Ngoài ra, còn có nhiều hành vi khác cũng bị nghiêm cấm đối với người khám, chữa bệnh được quy định tại Điều 6 Luật Khám, chữa bệnh 2009. Cụ thể như sau:

1. Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh

2. Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.

3. Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.

4. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.

5. Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.

6. Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.

7. Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.

8. Sử dụng hình thức mê tính trong khám bệnh, chữa bệnh.

9. Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.

10. Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.

11. Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.

12. Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.

13. Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.

14. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy, bạn có thể tố cáo hành vi này của bác sĩ đến cơ quan có thẩm quyền như Sở Y tế tỉnh chẳng hạn. Bác sĩ này có thể bị xử phạt và tước giấy phép hành nghề.

Trên đây là quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động khám, chữa bệnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Khám, chữa bệnh 2009 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
327 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào