Không biết vợ vay tiền, chồng có phải cùng trả nợ?

Vợ tôi vay bạn bè 500 triệu đồng nhưng không hỏi ý kiến của tôi, nay khi chuẩn bị ly hôn cô ấy muốn tôi phải có trách nhiệm với số tiền này. Hợp đồng vay tiền chỉ mình vợ tôi đứng tên và hiện cô ấy mới chỉ trả được 200 triệu. Tháng 8 vừa qua, vợ chồng tôi mâu thuẫn đến mức không thể hoà giải và thống nhất sẽ ly hôn. Khi viết đơn, vợ tôi có đề cập đến khoản nợ này, ghi là tài sản chung nhưng tôi không đồng ý. Xin luật sư cho tôi hỏi, liệu 300 triệu đồng còn lại, tôi có phải trả cùng cô ấy hay không?

Theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp sau đây:

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Điều 37 của Luật này quy định vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định.

Cũng theo quy định tại điều 37 luật Hôn nhân và Gia đình về nghĩa vụ chung tài sản của vợ chồng thì các nghĩa vụ sau đây sẽ dùng tài sản chung vợ chồng để giải quyết:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng.

Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 60 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 về việc giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn:

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Như vậy, giao dịch dân sự được thực hiện ở đây là hợp đồng vay tài sản với số tiền là 500 triệu đồng do vợ bạn xác lập. Mục đích của khoản vay phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là một trong những căn cứ để xác định vợ chồng có phải liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ hay không? Do bạn không nói rõ việc vợ bạn vay tiền với mục đích gì nên sẽ có hai trường hợp để bạn xác định được trách nhiệm của bạn như sau:

Trường hợp thứ nhất: Số tiền mà vợ bạn vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của các con…; dù vợ bạn không bàn bạc với bạn và bạn cũng không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bạn cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó cùng với vợ bạn.

Trường hợp thứ hai: Số tiền mà vợ bạn đã vay dùng để sử dụng vào mục đích nhu cầu cá nhân của vợ bạn như: đầu tư kinh doanh riêng, mua bán các vật dụng sử dụng cá nhân, chơi cờ bạc, số đề…; nếu bạn đưa ra những chứng cứ chứng minh việc vợ bạn đứng ra vay của bác số tiền trên không được đưa vào sử dụng chung thì bạn không có nghĩa vụ liên đới trả khoản vay đó.

Khi làm thủ tục ly hôn tại Tòa án, nếu như khoản nợ này vẫn chưa xác định cá nhân phải trả thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ thụ lý giải quyết trong cùng một vụ án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ triệu tập chủ nợ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và triệu tập người làm chứng (nếu có) để làm rõ các vấn đề tranh chấp. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, bạn có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và đúng pháp luật. Nếu không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó. Lúc này, bạn có thể phải liên đới chịu trách nhiệm với khoản nợ còn lại mà vợ bạn đã vay.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
306 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào