Quy định về thời gian thực tế làm việc ở vùng ĐBKK

Tôi công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến nay được hơn 11 năm. Tháng 11/2016 này tôi nghỉ hưu và tổng thời gian công tác ở vùng đặc biệt khó khăn là 11 năm 9 tháng. Xin hỏi Tòa soạn, khi nghỉ hưu tôi có được làm tròn thành 12 năm để tính hưởng trợ cấp hay không?

Tại điều 8, Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ " Về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn", có nêu rõ:

- Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.

- Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

+ Dưới 3 tháng thì không tính;

+ Từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính bằng 1/2 năm công tác;

+ Từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm công tác.

Căn cứ vào quy định nêu trên và theo thư bạn viết, bạn có 11 năm 9 tháng công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Do vậy 9 tháng lẻ đó bạn được tính bằng 1 năm công tác.

Như vậy bạn sẽ được tính là 12 năm công tác ở vùng đặc biệt khó khăn để hưởng trợ cấp lần đầu. Mức trợ cấp được áp dụng theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
145 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào