Bố mẹ chồng muốn cưới thêm vợ cho con trai
Khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật này cũng nghiêm cấm hành vi “người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Như vậy, việc cưới thêm vợ trong thời kỳ hôn nhân là không được phép và là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm điều cấm.
Theo khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, người khác, đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng .
Trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Cụ thể, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm.
Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 (hiện chưa có hiệu lực, sẽ thay thế Bộ luật Hình sự 1999) quy định về tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng với nội dung cụ thể hơn và hình phạt nghiêm khắc hơn, cụ thể như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm.
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát
b) Đã có quyết định của tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Với các quy định pháp luật nêu trên, bạn cân nhắc để có hướng khởi kiện, yêu cầu xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ tịch nước có quyền gì trong lĩnh vực tư pháp?
- Tổ chức cá nhân khi cung cấp thông tin đến Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp để đăng tải có phải cung cấp số điện thoại?
- Luật Phòng chống ma túy năm 2021 được Quốc hội khóa 14 thông qua ngày tháng năm nào?
- 5 tháng 12 năm 2024 là ngày gì? 5 tháng 12 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm?
- Mẫu Bản tự kiểm điểm Đảng viên trong Quân đội dành cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới nhất 2024?