Quy định về biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự được áp dụng trường hợp đương sự thỏa thuận giao tài sản để cấn trừ nghĩa vụ thi hành án

Tôi là người được thi hành án số tiền 500.000.000đ. Bên phải thi hành án tự nguyện giao tài sản là quyền sử dụng đất tương đương nghĩa vụ phải thi hành. Chấp hành viên Chi cục thi hành án dân sự huyện H đã lập biên bản thỏa thuận của chúng tôi về việc đồng ý giao và nhận tài sản để cấn trừ nghĩa vụ thi hành án. Tôi muốn biết theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn Luật thì trường hợp này Chấp hành viên ban hành quyết định giao tài sản hay chỉ lập biên bản giao tài sản?

Trường hợp bạn hỏi chúng tôi không có hồ sơ thi hành án, không rõ nội dung vụ việc nên chúng tôi trả lời bạn như sau:

- Nếu tài sản chưa bị cưỡng chế kê biên, bán đấu giá: Theo Điều 6 Luật Thi hành án dân sự quy định: Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận. Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án;
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự thì bạn (người được thi hành án) và người phải thi hành án thỏa thuận về việc người phải thi hành án giao quyền sử dụng đất cho bạn để cấn trừ nghĩa vụ thi hành án 500.000.000 đồng phải được lập thành biên bản, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký vào văn bản thỏa thuận nếu đương sự yêu cầu. Trên cơ sở biên bản thoả thuận của đương sự về việc nhận tài sản để thi hành án, Chấp hành viên lập Biên bản về việc giao, nhận tài sản thi hành án theo biểu mẫu số D46-THADS ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
- Nếu tài sản đã được bán đấu giá nhưng sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Theo khoản 36 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định: Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Trường hợp này Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án theo biểu mẫu C41a-THADS ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.            

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
217 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào