Vô tình làm mất dữ liệu có thể phải bồi thường

Làm mất dữ liệu của khách hàng phải chịu trách nhiệm gì?
 Rất khó để quy kết trách nhiệm hình sự; phải chứng minh được hình ảnh thu từ camera là "bí mật Nhà nước” thì mới có thể xét trách nhiệm của anh về tội vô ý làm mất tài liệu bí mật nhà nước.
>(Trần Đình)

Với thông tin do anh cung cấp thì giữa anh và công ty thuê anh đã hình thành quan hệ hợp đồng dân sự. Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự (BLDS) về hình thức của hợp đồng thì: “Hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định”.

Vì vậy, việc anh không ký hợp đồng bằng văn bản với công ty kia không có nghĩa là anh không có nghĩa vụ và trách nhiệm gì đối với việc thực hiện công việc xuất phát từ hợp đồng đó.

Công việc mà anh đã thực hiện phù hợp quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ, đó là “sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Theo quy định tại Điều 522 BLDS về nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ: “... Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin”.

Theo các quy định vừa viện dẫn, quan hệ giữa anh và công ty thuê anh chỉ thuần túy là quan hệ pháp luật dân sự. Việc bạn vô tình làm mất hết dữ liệucó thể dẫn đến việc công ty yêu cầu anh phải bồi thường thiệt hại từ việc thực hiện Hợp đồng dịch vụ.

Tuy nhiên, việc đánh giá mức độ thiệt hại để xác định việc bồi thường thiệt hại phải dựa trên thiệt hại thực tế, theo quy định của pháp luật chứ không phải theo mong muốn của bên bị thiệt hại hoặc do bên bị thiệt hại là cơ quan Nhà nước hay là cá nhân.

Cũng sẽ rất khó để quy kết trách nhiệm hình sự cho anh trong trường hợp này vì khi làm việc, anh không được cảnh báo về mức độ quan trọng của dữ liệu. Mặt khác, cơ quan bị mất dữ liệu cũng phải chứng minh được hình ảnh thu từ camera đó là “bí mật Nhà nước” hoặc “bí mật công tác” thì mới có thể xem xét trách nhiệm của anh theo quy định tại Điều 264 hoặc Điều 287 Bộ luật Hình sự về hành vi vô ý làm mất tài liệu bí mật nhà nước hoặc tài liệu bí mật công tác

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
959 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào