Nguyên tắc nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
"Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định."
Ví dụ: Nguyễn Văn A khởi khiện Nguyễn Văn B để đòi lại 100.000.000 đồng mà mình đã cho B vay từ ngày 1/1/2015 đến ngày1/12/2015. Khi đưa ra yêu cầu này A có nghĩa vụ chứng minh là mình đã cho B vay 100.000.000 đồng là có căn cứ và hợp pháp. Để chứng minh việc có quan hệ vay tài sản giữa A và B thì A đã A đưa có hợp đồng vay tài sản có chữ kí của A và B.
Trên đây là quy định về nguyên tắc nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng dân sự.
Bạn có thể tham khảo chi tiết tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?