Cho bạn mượn xe đi cướp giật có phạm tội không?

Trong một vụ án cướp giật, người cho mượn xe có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và mức phạt với người phạm tội như thế nào?

Theo Bộ Luật hình sự quy định cụ thể về tội cướp giật tài sản như sau:

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Tái phạm nguy hiểm; Dùng thủ đoạn nguy hiểm; Hành hung để tẩu thoát; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; Gây hậu quả nghiêm trọng.

Bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người; Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

Như vậy, để xác định mức độ sẽ căn cứ vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra để xác định mức khung hình phạt. Ngoài ra, người thực hiện hành vi có thể xem xét các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 BLHS để áp dụng vào trường hợp nếu có càng nhiều tình tiết giảm nhẹ mình có thể được áp dụng với mức án thấp nhất của khung hình phạt.

Trường hợp 1: Người cho mượn xe biết người mượn sẽ dùng xe này để đi cướp giật tài sản thì người cho mượn có thể trở thành đồng phạm dưới hình thức là người giúp sức theo quy định tại Điều 20 BLHS.- Đối với trường hợp cho người thực hiện hành vi mượn xe thì hành vi này có phải chịu trách nhiệm hay không thì căn cứ vào ý chí của bạn tại thời điểm cho mượn xe. Cụ thể có thể chia làm 2 trường hợp như sau:

Theo đó, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

Theo đó, người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

Trường hợp 2: Người cho mượn không biết người mượn sử dụng xe này vào mục đích đi cướp giật tài sản của người khác thì người cho mượn chỉ là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự về tội cướp giật tài sản của người mượn xe. Khi đó người cho mượn xe có các quyền và nghĩa vụ như Điều 54 BLTTHS quy định:

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền: Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Tham gia phiên toà; phát biểu ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và trình bày trung thực những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình.

Vậy để biết mình có phải chịu trách nhiệm về hành vi cho mượn xe của mình hay không thì phải nêu rõ hành vi của mình khi được cơ quan công an điều tra triệu tập. Nếu trên thực tế người cho mượn xe thuộc vào trường hợp thứ 2 như trên thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.

Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
270 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm sở hữu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào