Quy định đối với trường hợp mất hoá đơn

Khi mất hóa đơn lý do khách quan, chính đáng có người làm chứng xác nhận công an, UBND, cơ quan thuế liệu có nhất thiết là cơ quan thuế xác nhận mới được?

Căn cứ quy định tại điểm 1.7.b, mục VI, phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Trường hợp DN làm mất liên 2 hóa đơn mua hàng (đã sử dụng) do nguyên nhân khách quan thì phải lập biên bản khai báo với cơ quan thuế đối với mất cắp phải có xác nhận của cơ quan công an, thiên tai, hỏa hoạn do cơ quan thuế xác nhận để làm hồ sơ (kèm theo bản photocopy liên 1 có xác nhận của bên bán hàng) để khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí. Trường hợp DN làm mất hóa đơn chưa sử dụng nếu có xác nhận của công an đối với mất cắp, của UBND xã, phường sở tại đối với thiên tai, hỏa hoạn Cơ quan thuế căn cứ vào chứng nhận của cơ quan chức năng này để xử lý hành chính do sự kiện bất ngờ theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Khi tiếp nhận hồ sơ mất hóa đơn, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo số hóa đơn mua hàng không còn giá trị sử dụng và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi làm mất hóa đơn. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế địa phương căn cứ vào hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế để xác định việc mất hóa đơn là lỗi thuộc bên mua hay bên bán, mất do nguyên nhân khách quan hay không để xử lý theo quy định. Mức phạt cao nhất 50 triệu đồng Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ đối với hành vi làm mất, cho, bán hóa đơn có quy định: "1. Phạt tiền 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên 2 của mỗi số hóa đơn chưa sử dụng. 2. Phạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên khác và liên 2 của mỗi số hóa đơn đã sử dụng. 3. Đối với hành vi cho, bán hóa đơn: a) Trường hợp cho, bán hóa đơn phát hiện đã sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho, bán hóa đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 14 Nghị định này. b) Trường hợp cho bán hóa đơn chưa sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho, bán hóa đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 4. Mức phạt đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này tối đa là 50.000.000 đồng.”

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
241 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào