Thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên
Theo quy định tại Điều 63, Điều 64, Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Trong các quyền của chủ sở hữu công ty (là tổ chức) có quyền quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Tương tự, chủ sở hữu công ty là cá nhân cũng có quyền “chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác” và các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. Như vậy, Công ty TNHH một thành viên chỉ có quyền tăng (hoặc chuyển nhượng) vốn điều lệ mà không được giảm vốn điều lệ. Khoản 2 Điều 31 Nghị định của Chính phủ số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh doanh cũng khẳng định rõ: “Không thực hiện việc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên”. Thủ tục thay đổi vốn điều lệ được hướng dẫn tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 nói trên. Theo đó, để đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi tỷ lệ vốn góp, công ty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty; họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập, số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu và người được ủy quyền đối với công ty TNHH một thành viên; vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ dự định thay đổi; thời điểm và hình thức tăng vốn; họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty. Quyết định của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Khi nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng, giảm vốn cho công ty trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc giấy chứng nhận cũ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?