Ly hôn khi đang mang thai và đăng ký khai sinh cho con mà không có tên cha

Tôi hiện đang mang thai tháng thứ 5. Vì có bất hòa với chồng nên tôi muốn làm thủ tục ly hôn. Tôi có thể ly hôn được không? Tôi có thể làm giấy khai sinh cho con theo họ mẹ và để trống họ tên cha được không? Nếu sau này tôi có lập gia đình mới mà tôi muốn đổi họ cho cháu và bổ sung tên cha có được không?

1. Về quyền yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, pháp luật chỉ áp dụng quy định trên với người chồng. Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nhưng có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật này thì có quyền yêu cầu ly hôn.

2. Về đăng ký khai sinh cho con

Theo quy định, chỉ trong trường hợp không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh  và Giấy khai sinh mới được để trống (khoản 3 Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP).

Như vậy, trường hợp của chị nêu thì chị không được để trống phần ghi về người cha trong giấy khai sinh của cháu bé.

Về họ của cháu bé, điểm e mục 1 phần II Thông tư số 01/2008/TT-BTP quy định khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Vì vậy, nếu tập quán là đặt theo họ của người cha thì nếu muốn đặt theo họ mẹ, chị phải thỏa thuận với cha cháu bé.

3. Về việc thay đổi, cải chính hộ tịch

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 158 thì phạm vi thay đổi, cải chỉnh hộ tịch bao gồm việc thaỵ đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, nhưng cá nhận có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. Việc thay đổi phải bảo đảm nguyên tắc không làm cản trở quyền làm cha, mẹ của những người là cha, mẹ của con. Theo nội dung phân tích ở trên thì trường hợp của chị không được để trống tên người cha do vậy, không thể bổ sung tên một người khác vào phần ghi tên người cha. Tuy nhiên, điểm d khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:… d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại”. Căn cứ quy định trên, chị có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ cho con sang họ mẹ.

Đăng ký khai sinh
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh, không có người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ em trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Nghị định 63?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký khai sinh và thẻ BHYT cùng lúc cho trẻ em dưới 06 tuổi trên VNeID?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhờ hàng xóm đăng ký khai sinh cho con được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang nuôi dưỡng trẻ em bị bỏ rơi có bắt buộc phải đi đăng ký khai sinh cho trẻ em đó hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh có thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy ngày âm để đăng ký khai sinh cho con có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký khai sinh
Thư Viện Pháp Luật
364 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký khai sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký khai sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào