Ngăn cản cha mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con chưa thành niên

Tôi lập gia đình tháng 12/2013 có một cậu con trai. Do mâu thuẫn vợ chồng và mâu thuẫn giữa tôi và gia đình nhà vợ nên chúng tôi có thể dẫn tới việc ly hôn. Hiện tại vợ tôi mang con tôi mới được 6 tháng tuổi về nhà mẹ đẻ. Khi tôi tới thăm con gia đình nhà vợ không cho tôi thăm con. Đồ tôi mua cho con tôi thì gia đình nhà vợ ném ra ngõ. Có lần tôi bế con về nhà chơi thì gia đình nhà vợ báo công an nói tôi bắt cóc con tôi. Tôi xin được hỏi tôi phải làm gì để được thăm con và chăm sóc cháu Hiện tại vợ chồng tôi chưa ly hôn.

Luật hôn nhân và gia đình đã quy định rất rõ về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Cụ thể như sau:

- Điều 69 Luật hôn nhân và gia đình  quy định cha mẹ có nghĩa vụ và quyền sau:

+ Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

+ Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

+ Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

- Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình quy định cha mẹ có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con:

+ Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

- Điều 72 Luật hôn nhân và gia đình quy định cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con:

+ Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.

+ Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

+ Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.

Theo các quy định trên, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con... không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền của bạn. Bạn được thực hiện các quyền này mà không ai được ngăn cản, chối bỏ. Hành vi của vợ và gia đình nhà vợ của bạn khi ngăn cản bạn thực hiện quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con là hành vi vi phạm hành chính theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 53Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định vềhành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhaunhư sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.

Nếu vợ và gia đình nhà vợ của bạn tiếp tục ngăn cản bạn thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con thì bạn có quyền trình báo với cơ quan công an, chính quyền địa phương để có biện pháp giải quyết.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
513 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào