Chứng thực chữ ký trong giấy bán, cho, tặng xe

Theo quy định tại khoản 4, Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch thì không được chứng thực chữ ký. Vậy giấy bán, cho tặng xe có thuộc trường hợp không được chứng thực chữ ký hay không? Theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA thì giấy bán cho tặng xe phải được công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã với chữ ký của người bán. Theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì cả UBND xã và Phòng Tư pháp đều có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ văn bản. Như vậy, có phải cả Phòng Tư pháp và UBND xã đều chứng thực chữ kýđược hay không?

1. Về việc chứng thực chữ ký
Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 23/2015/2015 quy định những giấy tờ không được chứng thực chữ ký bao gồm: “Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Điều 121 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Điều 388 Bộ luật Dân sự quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Căn cứ theo các quy định trên thì Giấy bán xe, tặng cho xe là loại văn bản có nội dung là hợp đồng bởi trong văn bản có sự thảo thuận về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền sở hữu của chiếc xe. Do đó, loại giấy tờ này không được chứng thực theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền chứng thực chữ ký
Điểm b, khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: “Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:...b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản”
Điểm b, khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:...b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;”
Căn cứ theo các quy định trên thì Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã có quyền chứng thực chữ ký. Tuy nhiên, UBND cấp xã không có thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch.

Chứng thực chữ ký
Hỏi đáp mới nhất về Chứng thực chữ ký
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không được chứng thực chữ ký 2024? Chứng thực chữ ký ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu lời chứng chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp được thực hiện chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền? Chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền phải đảm bảo điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục chứng thực chữ ký thông thường?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục chứng thực chữ ký của người dịch?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ của phương tiện cơ giới gắn biển số nước ngoài không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt bị phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng thực sổ hộ khẩu ở tỉnh khác được không? Bản dịch nào cũng phải được chứng thực?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng thực chữ ký
Thư Viện Pháp Luật
214 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng thực chữ ký
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào