Có đồng thời ra Quyết định hoãn thi hành án và Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại Điều 44a, Điều 48 Luật THADS không?
Điểm c, Khoản 1, Điều 44a và Điểm b, Khoản 1, Điều 48 của Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 đều có nội dung quy định về việc “Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án”; theo đó, nếu xác minh người phải thi hành án thuộc trường hợp này thì hoãn theo Điều 48, nhưng Điều 44a cũng quy định trường hợp này thì ra Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Do đó, để giải quyết sự trùng lặp này, Khoản 3, Điều 9 của Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự đã hướng dẫn rõ: “...Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự”. Như vậy, trong trường hợp chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án thì chỉ ra Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, trong đó ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự mà không phải ghi đã hoãn theo Quyết định hoãn thi hành án số, ngày, tháng, năm nào? Do đó, trong trường hợp này không phải ra Quyết định hoãn thi hành án mà chỉ ra Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành khi xác minh mà chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?