Quyền chiếm hữu tài sản

Quyền chiếm hữu tài sản được quy định như thế nào?

Theo hệ thống pháp luật các nước Civil Law thì quyền chiếm hữu là một quan hệ thực tế của quyền sở hữu. Quyền sở hữu bao gồm ba quyền: quyền sử dụng (usus), quyền thu lợi (fructus) và quyền định đoạt (abusus). Chủ sở hữu thông qua quyền chiếm hữu để thực hiện quyền sử dụng, thu lợi và định đoạt tài sản của mình.

Phân loại chiếm hữu tài sản:

– Quyền chiếm hữu pháp lý và chiếm hữu thực tế.

– Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Trong chiếm hữu không có căn cứ pháp luật dựa vào tiêu chí nhận thức của chủ thể phân chia thành chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiến hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.

Theo Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005, “Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản” (Điều 182 BLDS).

Các trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật gồm:

1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản: trong trường hợp này chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chỉ của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về mặt thời gian, từ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản: Theo đó, khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu  thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền sở hữu , sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu.

4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định. Khi phát hiện ra tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm thì phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết chủ sở hữu là ai thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan công an gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm  hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện do pháp luật quy định. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm , vật nuôi  dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu tài sản không thuộc các trường hợp trên được coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết về việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Ví dụ : mua nhầm phải của kẻ gian mà không biết người bán tài sản không phải là chủ sở hữu của tài sản…. Trong trường hợp này pháp luậtkhông buộc người đó phải biết tính bất hợp pháp của việc chiếm hữu của mình. Phân biệt chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình với chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình: Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình là việc người chiếm hữu biết hoặc buộc phải biết việc chiếm hữu của người đó là không có căn cứ pháp luật. Ví dụ: người mua hàng của trẻ em có giá trị lớn, hoặc biết là của kẻ gian nhưng vẫn mua vì giá rẻ, người mua tài sản là động sản mà pháp luậtquy định bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng người bán phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
204 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào