Chứng thực chữ ký trong tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Em muốn nhận chuyển nhượng đất, trong hồ sơ yêu cầu cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vì quê em ở xa nên em nhờ người thân đi xin xác nhận. Cán bộ UBND xã yêu cầu phải có chứng thực chữ ký của em, với nội dung từ trước đến giờ em chưa đăng ký kết hôn hay có con chung, con riêng với bất cứ ai. Em đã soạn văn bản và đến UBND nơi tạm trú nhưng họ không xác nhận chữ ký cho em, vì lý do: nội dung không phù hợp. Như vậy có đúng không?

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch:

Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

Nội dung tờ khai bạn phải nêu rõ tình trạng hôn nhân của mình và mục đích của việc yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn có thể lấy mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, ký hiệu số TP/HT-2010-XNHN.1. Về phần khai tình trạng hôn nhân trong Tờ khai, bạn chỉ cần ghi những thông tin như: Chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn; hoặc đã đăng ký kết hôn nhưng chồng đã chết năm…. Không cần phải ghi các thông tin như: “chưa có con chung, con riêng với bất cứ ai” như yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã bạn.

Theo thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người có yêu cầu phải nộp tờ khai tại Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú. Vì bạn ở xa nên có thể viết tờ khai và yêu cầu chứng thực chữ ký ở Ủy ban nhân dân xã nơi tạm trú.

“Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký) chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

Như vậy, cơ quan chứng thực chữ ký chỉ chứng thực chữ ký đó đúng là chữ ký của bạn, còn về nội dung của giấy tờ, văn bản thì bạn phải chịu trách nhiệm.

Chứng thực chữ ký
Hỏi đáp mới nhất về Chứng thực chữ ký
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không được chứng thực chữ ký 2024? Chứng thực chữ ký ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu lời chứng chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thực điện tử là gì? Chứng thực điện tử ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp được thực hiện chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền? Chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền phải đảm bảo điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục chứng thực chữ ký thông thường?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục chứng thực chữ ký của người dịch?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ của phương tiện cơ giới gắn biển số nước ngoài không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt bị phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng thực sổ hộ khẩu ở tỉnh khác được không? Bản dịch nào cũng phải được chứng thực?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng thực chữ ký
Thư Viện Pháp Luật
253 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng thực chữ ký

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thực chữ ký

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào