Quy định về thường trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam

Tôi là công dân Ma-rốc. Tôi đã sống ở Việt Nam khoảng 7 năm và đăng ký kết hôn với người Việt Nam 4 năm và có một con gái 2 tuổi. Tôi muốn hỏi, vợ tôi có sổ hộ khẩu thường trú nhưng chỉ đăng ký cho cô ấy và con gái tôi. Theo lời vợ tôi thì tôi không thể đăng ký trong sổ hộ khẩu vì tôi chỉ có thẻ tạm trú (có thời hạn 3 năm một). Nếu tôi muốn được đăng ký tôi phải có thẻ thường trú hoặc có quốc tịch Việt Nam. Vậy tôi muốn biết tôi có quyền được đăng ký vào hộ khẩu gia đình tôi hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây được xem xét, giải quyết cho thường trú:

- Là người đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc vì chủ nghĩa xã hội, vì dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại;

- Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

- Là vợ, chồng, con, cha, mẹ của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.

Đối chiếu với trường hợp của bạn: bạn là người nước ngoài nhưng có vợ là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nên bạn thuộc trường hợp được xem xét, giải quyết cho thường trú tại Việt Nam.

Để được thường trú tại Việt Nam, bạn phải làm thủ tục tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an. Trong trường hợp bạn đủ điều kiện được thường trú tại Việt Nam thì bạn sẽ được Cơ quan xuất nhập cảnh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp Thẻ thường trú theo Điều 14 Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 (không phải là được đăng ký vào sổ hộ khẩu gia đình như bạn hỏi).

Bạn có thể làm thủ tục xin cấp Thẻ thường trú theo hướng dẫn tại Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29/01/2002 hướng dẫn Nghị định số 21/2001/NĐ-CP như sau:

- Cơ quan đăng ký: Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi bạn xin thường trú.

- Hồ sơ gồm:

+ 2 đơn xin thường trú theo mẫu do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành, kèm theo 4 ảnh;

+ 2 bản lý lịch tư pháp có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân hoặc của nước mà người đó có nơi thường trú;

+ Công hàm của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân đề nghị giải quyết cho người đó được thường trú tại Việt Nam;

+ Giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con, cha, mẹ của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam;

+ 2 bản chụp hộ chiếu;

+ Các giấy tờ, tài liệu liên quan (nếu có).

Các giấy tờ nêu trên (trừ đơn xin thường trú, công hàm, hộ chiếu) phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc hợp pháp hóa theo quy định.

- Thủ tục:

+ Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm tra, xác minh và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định. Trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung, thì thời gian có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 3 tháng.

+ Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người xin thường trú biết quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an; nếu được Bộ trưởng Bộ Công an chấp thuận, thì thông báo công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó xin thường trú để chỉ đạo Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thẻ thường trú.

+ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) cấp thẻ thường trú trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

- Bạn lưu ý theo Mục VII Thông tư 04/2002/TTLT/BCA-BNG việc cấp thẻ thường trú quy định:

+ Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, nếu được chấp thuận cho thường trú tại Việt Nam, bạn phải đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi thường trú để nhận thẻ thường trú. Quá thời hạn nói trên, bạn không đến nhận thẻ mà không có lý do chính đáng, thì thẻ thường trú mặc nhiên hết giá trị.

+ Định kỳ 3 năm một lần, bạn phải mang theo thẻ đến trình diện tại cơ quan cấp thẻ để được đổi thẻ mới. Nếu không trình diện theo quy định, thì có thể bị thu hồi thẻ thường trú.

+ Trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung ghi trong thẻ thường trú người thường trú phải nộp đơn tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi thường trú.

+ Người nước ngoài thường trú phải khai báo tạm trú với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an nếu nghỉ qua đêm ngoài địa chỉ thường trú đã đăng ký.

Nơi cư trú của công dân
Hỏi đáp mới nhất về Nơi cư trú của công dân
Hỏi đáp pháp luật
Định nghĩa nơi ở hiện tại theo quy định của pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết thường trú cho người nước ngoài đang tạm trú ở Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký hộ khẩu thường trú cần những thủ tục gì?
Hỏi đáp pháp luật
Phiều lý lịch tư pháp được cấp ở nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hay tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký thay đổi nơi thường trú khi chuyển chỗ ở hợp pháp
Hỏi đáp pháp luật
Có phải thay đổi mã số thuế khi chuyển hộ khẩu thường trú không?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng hưởng trợ cấp lần đầu không phân biệt hộ khẩu thường trú
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nơi cư trú của công dân
Thư Viện Pháp Luật
247 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nơi cư trú của công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nơi cư trú của công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào