Di chúc không cho phép người hưởng di sản được chuyển nhượng tài sản

Trước khi mất nội em có để lại di chúc. Trong di chúc ghi rõ phần đất đó được chia ra 2 phần cho ba và bác em (một phần của bác là từ đường) nhưng phần đất đó cả hai chỉ được ở chứ không được bán. Nhưng nay con của bác trai nói rằng: các cô và bác em đồng ý cho bán một nửa phần đất của bác để sữa chữa lại từ đường). Vậy cho em hỏi làm thế có được không? Sau khi bác mất thì phần đất đó thế nào?

Theo câu hỏi của bạn thì: ông bà bạn để lại di chúc chia thửa đất thành hai phần cho bác và bố bạn; và hai người chỉ được sử dụng để ở chứ không được chuyển nhượng cho người khác. Vậy, có hai trường hợp có thể xảy ra như sau:

* Trường hợp thứ nhất:

Di sản mà ông bà bạn để lại được coi là di sản dùng vào việc thờ cúng.

Ðiều 670 Bộ luật Dân sự quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:

- Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

- Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Như vậy, nếu trong di chúc ông bà bạn đã nêu rõ thửa đất đó sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao cho bố bạn và bác bạn quản lý thì các thừa kế của ông bà bạn không được chia thừa kế đối với di sản đó và bố và bác bạn không được quyền chuyển nhượng thửa đất đó. Cho dù có sự đồng ý của các cô và bác về việc chuyển nhượng một phần thửa đất để sửa chữa từ đường thì bác bạn cũng không được quyền chuyển nhượng.

Trong trường hợp này, sau khi bác bạn mất (bác bạn được coi là người quản lý di sản thờ cúng do người lập di chúc chỉ định) thì phần di sản mà bác bạn quản lý sẽ được giao cho bố bạn (với tư cách là người được ông bà nội bạn chỉ định quản lý di sản theo di chúc) tiếp tục quản lý hoặc được các đồng thừa kế theo pháp luật của ông bà bạn thỏa thuận giao cho một người quản lý.

* Trường hợp thứ hai:

Di chúc của ông bà bạn không nêu rõ sẽ sử dụng thửa đất đó vào việc thờ cúng mà chỉ có nguyện vọng bố và bác bạn sẽ giữ lại mảnh đất của gia đình, không chuyển nhượng cho người khác. Nếu đúng theo ý nguyện của ông bà bạn theo di chúc thì bố và bác bạn không được quyền chuyển nhượng thửa đất đó.

Tuy nhiên, trên thực tế thì không có cơ chế nào để kiểm soát việc những người thừa kế có thực hiện theo đúng ý nguyện của người lập di chúc hay không. Vì, sau khi ông bà bạn mất, bố và bác bạn có thể làm thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký sang tên quyền sử dụng đối với phần thửa đất được nhận theo di chúc; và sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bố và bác bạn có toàn quyền của chủ sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trong đó có quyền chuyển nhượng thửa đất.

Hơn nữa, việc chuyển nhượng một phần thửa đất của bác bạn cũng có thể coi là hợp lý hợp tình vì đã có sự đồng ý của các cô bác khác (những đồng thừa kế theo pháp luật của ông bà bạn) và mục đích chuyển nhượng là để sửa chữa lại từ đường. Vì vậy, các đồng thừa kế có thể thỏa thuận về việc đồng ý chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất nêu trên để sửa chữa từ đường.

Trong trường hợp này, nếu bác bạn đã làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất đối với phần thửa đất được nhận thừa kế theo di chúc thì sau khi bác mất, quyền sử dụng đất nêu trên sẽ trở thành di sản thừa kế do bác để lại và được chia cho những người thừa kế theo di chúc của bác (nếu có di chúc) hoặc theo pháp luật của bác).

Vậy bạn có thể xem kỹ lại di chúc mà ông bà bạn để lại để xác định rõ hơn quyền và nghĩa vụ của bố và bác bạn đối với thửa đất nêu trên.

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật thì có được thừa kế theo pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần người làm chứng khi lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc không biết chữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được lập di chúc? Lập di chúc bằng cách đánh máy có cần người làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
223 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào