Mượn tiền rồi bỏ trốn thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

Tôi có mối quan hệ quen biết với vợ chồng Vinh và Loan. Hai vợ chồng này có xưởng may gia công hàng may mặc xuất khẩu. Tháng 4/2014, Loan đến nhà tôi hỏi vay 500.000.000 đồng nói là cần mở rộng kinh doanh, nhưng tôi mới đưa cho mượn 140.000.000 đồng, có làm hợp đồng vay mượn, với mức lãi suất là 1%/ tháng, thời hạn trả nợ trong hợp đồng là 6 tháng kể từ ngày 17/04/2014 đến 17/10/2014. Tôi đã lấy được 5 tháng tiền lãi. Ngày 17/09/2014 tôi đến nhà lấy tiền lãi thì mới biết được vợ Chồng Vinh đã dọn đi từ ngày 20/08/2014. Tôi đi tìm Vinh nhưng không gặp, tôi làm đơn tố cáo vợ chồng Vinh đến Công an huyện Hóc Môn, nơi Vinh và Loan trước khi bỏ trốn đã thuê mở xưởng may và ăn ở tại đó, nhưng Công an huyện Hóc Môn trả lại đơn vì cho rằng đây là vụ việc dân sự. Xin hỏi, vợ chồng Vinh, Loan có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

Theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Hình sự thì người nào có một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

Thứ nhất, vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

Thứ hai, vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Nếu lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản có giá trị  từ năm trăm triệu đồng trở lên thì sẽ bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân (theo quy định tại khoản 4 Điều 140 của Bộ luật Hình sự).

Đối chiếu quy định nêu trên với trường hợp mà bạn nêu thì vợ chồng Vinh và Loan có được tài sản của bạn bằng hợp đồng vay tiền. Sau khi có được tài sản, nếu vợ chồng Vinh và Loan bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thông thường hành vi bỏ trốn được xác định là hành vi cố tình trốn tránh người cho vay, làm cho chủ nợ không thể liên lạc được với người vay.

Trường hợp mà bạn nêu, tôi cho rằng, hành vi của vợ chồng Vinh và Loan đã đủ dấu hiệu để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Hình sự. Do vậy, vụ việc này có dấu hiệu của tội phạm nên trên cơ sở đơn tố giác của bạn, cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự (khoản 2 Điều 103 của Bộ luật Tố tụng hình sự).

Cùng với đơn tố cáo hành vi vi phạm của vợ chồng Vinh và Loan, bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan, đặc biệt là cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng vay và việc bỏ trốn của vợ chồng Vinh và Loan cho cơ quan công an.

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 nói về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm giả thông tin chuyển khoản để ăn chặn tiền từ thiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì đi tù?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ trong pháp luật Hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt tiền thấp nhất trong hình sự là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nộp tiền khắc phục hậu quả chi tiết 2024? Tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
323 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào