Di chúc theo bản đính kèm có hợp pháp không?

Di chúc do bố mẹ tôi lập (có bản đính kèm). Mẹ tôi không biết chữ (từ trước giờ chỉ lăn dấu vân tay) nhưng trong tờ di chúc lại có chữ ký và nhà có 9 người con nhưng di chúc chỉ chia tài sản cho hai người. Vậy di chúc có hợp pháp không? Chân thành cảm ơn.

Vì bạn gửi bản đính kèm nên chúng tôi tóm tắt nội dung di chúc như sau: Ngày 30/01/1996 bố mẹ bạn lập di chúc với nội dung: định đoạt tài sản cho con gái là Đ.T.B và con trai là Đ.L.Q. Người được ủy quyền để viết di chúc này là bà Đ.T.B. Bố mẹ bạn và bà Đ.T.B (với tư cách là người viết theo ủy quyền) đã cùng ký tên vào cuối bản di chúc. Di chúc  được phòng công chứng huyện chứng thực.

Theo bản đính kèm và theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn những vấn đề mà bạn hỏi như sau:

Di chúc được bố mẹ bạn lập vào ngày 30/01/1996 nên việc lập di chúc được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thừa kế ngày 30/8/1990.

1. Về việc trong di chúc, bố mẹ bạn chỉ chia tài sản cho 2 trong số 9 người con

Điều 10, Điều 11 Pháp lệnh thừa kế quy định về quyền lập di chúc như sau: Công dân có quyền lập di chúc để chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho một hoặc nhiều người trong hoặc ngoài các hàng thừa kế theo pháp luật, cũng như cho Nhà nước, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế. Khi lập di chúc người có tài sản có quyền:

- Chỉ định người thừa kế;

- Phân định tài sản cho người thừa kế;

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

- Truất quyền hưởng di sản của một hoặc nhiều người thừa kế theo pháp luật mà không nhất thiết phải nêu lý do.

Như vậy, về mặt nội dung di chúc, việc bố mẹ bạn chỉ chia tài sản cho 2 người con mà không chia cho tất cả 9 người con là không trái với quy định của pháp luật. Việc chia cho ai, không chia cho ai, chia như thế nào là quyền của bố mẹ bạn.

2. Về việc mẹ bạn không biết chữ (theo thông tin của bạn) nhưng vẫn ký vào di chúc và vấn đề tính hợp pháp của di chúc

Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp lệnh thừa kế là di chúc do người từ đủ mười tám tuổi trở lên tự nguyện lập trong khi minh mẫn, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật.

Nội dung bản di chúc (Điều 13 Pháp lệnh thừa kế): Ngoài những nội dung theo quy định thì trong bản di chúc phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Hình thức di chúc (Điều 14 Pháp lệnh thừa kế): Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực bản di chúc. Người lập di chúc có thể tự viết hoặc nhờ người khác viết bản di chúc, nhưng người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trước mặt người có trách nhiệm chứng thực của cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc bản di chúc được, không ký hoặc điểm chỉ được, thì phải nhờ người chứng kiến. Người chứng kiến đọc bản di chúc cho người lập di chúc nghe và ký vào bản di chúc trước mặt người có trách nhiệm chứng thực của cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Từ những quy định trên, di chúc do bố mẹ bạn có hai vấn đề như sau:

* Vấn đề thứ nhất: Nếu đúng như bạn thông tin là mẹ bạn không biết chữ thì việc mẹ bạn ký ở cuối bản di chúc có thể không phải là chữ ký của bà. Bạn có thể yêu cầu tổ chức giám định để giám định chữ ký này xem đúng là chữ ký của mẹ bạn hay không.

* Vấn đề thứ hai: Nếu mẹ bạn không đọc bản di chúc được, không ký được (trường hợp bà không biết chữ) thì phải nhờ người chứng kiến. Người chứng kiến sẽ phải ký vào bản di chúc trước mặt người có thẩm quyền công chứng huyện nơi bố mẹ bạn lập di chúc. Nhưng trong bản di chúc mà bạn gửi file đính kèm thì không có chữ ký của người chứng kiến. Nếu coi bà Đ.T.B là người chứng kiến việc lập di chúc của bố mẹ bạn là sai so với quy định vì bà Đ.T.B là con (thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn) nên không được chứng kiến việc lập di chúc của bố mẹ. Cụ thể Điều 19 Pháp lệnh thừa kế nêu: Người không được chứng thực, xác nhận di chúc, chứng kiến việc chứng thực di chúc là:

- Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người nào thì không được chứng thực hoặc xác nhận di chúc của người đó.

- Người dưới mười sáu tuổi, người không minh mẫn không được làm người chứng kiến việc chứng thực di chúc.

Nếu mẹ bạn không biết chữ thì di chúc nêu trên có thể đã vi phạm quy định của pháp luật về tính hợp pháp trong việc lập di chúc. Từ những quy định và những vấn đề mà chúng tôi đưa ra ở trên bạn có thể tìm hiểu rõ hơn về việc này.

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu di chúc viết tay chuẩn và hướng dẫn chi tiết cách viết di chúc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời trăng trối trước khi mất có được xem là di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con có được yêu cầu hủy bỏ di chúc của bố mẹ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
221 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào