Đã ly hôn có được hưởng di sản thừa kế của nhà chồng không?

Cha mẹ tôi đã ly hôn năm 2002, khi cha mẹ ly hôn tôi yêu cầu được ở với bà nội, đến nay tôi và mẹ tôi vẫn ở với bà nội tôi, bố tôi ở nơi khác. Nhưng nay cha tôi dẫn vợ hai (không đăng ký kết hôn) và con trai về nhà bà nội tôi. Bà đã mất năm 2009, giờ chỉ còn mẹ tôi ở tại nhà bà nội. Bố tôi đuổi đánh mẹ tôi ra khỏi nhà. Xin hỏi: - Mẹ tôi có được tiếp tục ở nhà bà nội hay không? Có được hưởng quyền lợi gì không? - Bố tôi có bị xử phạt gì với hành vi đánh mẹ tôi không? Mẹ tôi có được yêu cầu giám định hay không?

Câu hỏi của bạn liên quan đến hai vấn đề:

1. Quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với ngôi nhà do bà nội bạn để lại:

- Nếu ngôi nhà này đã được bà nội bạn cho bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân thì ngôi nhà mới được xác định là tài sản chung của vợ chồng, theo đó mẹ bạn mới có quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với 1/2 diện tích nhà và đất hiện đang ở. Có nghĩa là mẹ bạn có thể tiếp tục ở lại trên 1/2 diện tích nhà. Nếu có tranh chấp đối với việc sử dụng và định đoạt ngôi nhà, mẹ bạn có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi có đất (trước khi khởi kiện, tranh chấp phải được hoà giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã).

- Nếu ngôi nhà vẫn đứng tên chủ sở hữu là bà nội bạn và không được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn, trong khi đó bà nội bạn mất và không để lại di chúc, thì di sản thừa kế do bà nội bạn để lại sẽ được phân chia theo quy định pháp luật, có nghĩa là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Như vậy, xét theo quy định này, mẹ bạn không thuộc hàng thừa kế nào nên không được hưởng di sản thừa kế đối với ngôi nhà này. Do đó, nếu bố bạn trở về đòi lại quyền sở hữu ngôi nhà, mẹ bạn chỉ có quyền yêu cầu bố bạn thanh toán các khoản chi phí cho việc trông coi ngôi nhà từ năm 2002 đến nay.

Bạn là người được hưởng di sản thừa kế ở hàng thừa kế thứ hai nên bạn chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, hoặc không có quyền hưởng di sản, hoặc bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản. Do đó, bạn cũng không được hưởng quyền thừa kế đối với ngôi nhà này.

2. Xử lý hành vi đánh mẹ bạn:

Cha mẹ bạn đã ly hôn từ năm 2002 nên giữa hai người đã chấm dứt quan hệ vợ chồng và chấm dứt chế độ tài sản chung vợ chồng. Vì vậy, nếu cha bạn có các hành vi xâm phạm tài sản, tính mạng, sức khỏe của mẹ bạn thì mẹ bạn có thể làm đơn yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp theo quy định của pháp luật dân sự, hình sự và hành chính. Đối với hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ do cha bạn gây ra, thì cha bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gây thương tích cho người khác theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn công cộng với mức xử phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng về hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp cha bạn gây thương tích cho mẹ bạn mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung) thì cha bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình

e) Có tổ chức

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Tuy nhiên theo Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì những trường hợp cố ý gây thương tích quy định tại khoản 1 Điều 104 nói trên chỉ bị xử lý hình sự khi có yêu cầu của người bị hại. Có nghĩa là cha bạn chỉ bị xử lý về hình sự theo Điều 104 nếu có yêu cầu của mẹ bạn.

Di sản thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Di sản thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thừa kế mới nhất năm 2024 đang có hiệu lực là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn trước năm 1987 thì khi chồng mất có được thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng nam có được quyền chia tài sản thừa kế của cha, mẹ khi không để lại di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế đã được chia thì có được làm văn bản từ chối nhận di sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế là gì? Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi ngược đãi người để lại di sản thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu có được hưởng di sản thừa kế của cô ruột không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào con không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha, mẹ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
230 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di sản thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di sản thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào