Bị người yêu cưỡng hiếp lúc ngủ có kiện được không?

Tôi có bạn bị người yêu cưỡng hiếp lúc đang ngủ và bạn ấy có được một người bạn thân của bạn người yêu bạn ấy khuyên là không nên kiện vì làm thế anh ấy sẽ đi tù. Người bạn của tôi nghe vậy không hiểu sao lại không nói gì. Anh người yêu lại dụ dỗ quan tâm bạn ấy và lại lừa bạn ấy ở lại qua đêm và quan hệ. Cho tôi hỏi như vậy có thể làm đơn kiện được không?

"Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm."

(Điều 71 Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992)

Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân đều  có thể bị xử lý nghiêm minh trước pháp luật.

Trong đó hành vi xâm hại đến quyền bất khả xâm phạm về tình dục bị coi là tội phạm và bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự. Tùy từng dấu hiệu cụ thể của tội phạm như hành vi, tuổi của người bị hại, tuổi của người thực hiện hành vi,... tội phạm xâm hại tình dục được chia thành các tội danh khác nhau quy định trong Bộ luật Hình sự  tại Điều 111 (Tội Hiếp dâm), Điều 112 (Tội hiếp dâm trẻ em), Điều 113 (Tội cưỡng dâm), Điều 114 (Tội cưỡng dâm trẻ em), Điều 115 (Tội giao cấu với trẻ em), Điều 116 (Tội dâm ô với trẻ em).

Thứ nhất, về việc xác định tội phạm:

Trong tình huống bạn nêu, người bạn trai (tạm gọi là A) có hành vi xâm hại đến quyền bất khả xâm phạm về tình dục đối với bạn gái (tạm gọi là B). A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự  nếu A đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và thuộc một trong  các trường hợp sau:

- Trường hợp 1:  A phạm tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

+ B đủ 18 tuổi trở lên,

+ A có hành vi  dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái ý muốn của B,

+ A đủ 16 tuổi trở lên (Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự là tội nghiêm trọng  do mức cao nhất là của khung hình phạt đến bảy năm tù. Theo điều 12 Bộ luật Hình sự,  A chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu A đủ 16 tuổi trở lên).

Người phạm tội Hiếp dâm theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

- Trường hợp 2: A phạm tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

+ B là người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi,

+ A có hành vi  dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái ý muốn của B,

+ A đủ 16 tuổi trở lên.

Người phạm tội Hiếp dâm theo khoản 4 Điều 111 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ từ năm năm đến mười năm

- Trường hợp 3: A phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

+ B là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,

+ A có hành vi  dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái ý muốn của B,

+ A đủ 14 tuổi trở lên (Vì căn cứ khoản 3 điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Hình sự là tội rất nghiêm trọng do mức cao nhất là của khung hình phạt đến 15 năm tù. Theo điều 12 Bộ luật Hình sự,  A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu A đủ 14 tuổi trở lên).

Người phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

- Trường hợp 4: A phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự nếu có các tình tiết sau:

+ B là trẻ em dưới 13 tuổi,

+ A có hành vi  giao cấu với B,

+ A đủ 14 tuổi trở lên (Vì căn cứ khoản 3 điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự là tội đặc biệt nghiêm trọng. Theo điều 12 Bộ luật Hình sự,  A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này nếu A đủ 14 tuổi trở lên).

Người phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo khoản 4 Điều 112 Bộ luật Hình sự có thể bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Thứ hai, về việc khởi tố vụ án, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với A:

Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định đối với vụ án về tội Hiếp dâm được quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Hình sự thì chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại.

 Như vậy, nếu hành vi của A thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội Hiếp dâm theo quy định tại khoản 1 điều 111 Bộ luật Hình sự (trường  hợp 1 nêu trên) thì cơ quan có thẩm quyền chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có yêu cầu của B.

Đối với trường hợp hành vi của A thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội phạm khác thì A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không cần phải có yêu cầu của người bị hại.

Nếu cơ quan chức năng chưa phát hiện được hành vi phạm tội của A để xử lý thì cá nhân, tổ chức biết về hành vi trên đều có thể tố giác tội phạm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong trường hợp này, bạn có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan, tổ chức khác theo quy định tại điều 101 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Sau khi đã tiếp nhận tin báo, tố giác, cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết theo quy định tại điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự:

"1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

 Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố."

Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Lễ Tạ Ơn có ý nghĩa gì? Lễ Tạ Ơn 2024 có những hoạt động gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng cường lãnh đạo để thống nhất nhận thức của cán bộ đảng viên công chức viên chức và của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản... trích dẫn trên được nêu trong văn bản nào của Đảng?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch âm 2024, lịch vạn niên 2024, lịch 2024: Đầy đủ cả năm?
Hỏi đáp Pháp luật
2 tháng 12 năm 2024 là ngày gì, thứ mấy? 2 tháng 12 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong 12 ngày đêm Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không (từ 18/12 đến 30/12/1972, Chiến dịch Lai-nơ-bếch-cơ II), quân và dân miền Bắc đã bắn rơi bao nhiêu máy bay Mỹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân khi thành lập, ai làm đội trưởng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Bài tự luận cuộc thi An toàn giao thông nụ cười ngày mai cấp THCS năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Xem lịch âm 2024 - Lịch âm hôm nay ngày mai - Chi tiết, đầy đủ cho cả năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Câu hỏi và đáp án Cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai cấp THCS, THPT năm học 2024 - 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Thư Viện Pháp Luật
1,770 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tìm hiểu Pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tìm hiểu Pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào