Quy định của pháp luật về Bồi thường oan sai

Tôi là Giám đốc Công ty chuyên sản xuất thiết bị điện . Ngày 06/11/2011 tôi bị Cơ quan CSĐT Công an tỉnh A khởi tố bị can và bắt tạm giam 4 tháng với tội danh “trốn thuế”, đồng thời lập biên bản bàn giao trái pháp luật phần lớn tài sản, phương tiện thiết bị sản xuất khiến cho nhà máy ngừng trệ sản xuất từ 2011 đến nay. Ngày 15/04/2011, tôi tiếp tục bị Cơ quan CSĐT Công an tỉnh A ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can với tội danh “Sử dụng trái phép tài sản”. Ngày 06/10/2012, Viện Kiểm sát nhân dân huyện B ra quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam đối với tôi. Sau hơn 18 tháng điều tra, VKSND huyện B ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự với lý do tôi không có tội. Luật sư cho tôi hỏi quy định của pháp luật liên quan đến bồi thường và cơ quan có trách nhiệm bồi thường cho tôi. Trần Công Lý, BG

Căn cứ vào các quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự thì ông bị khởi tố, bắt giam oan sai. Như vậy ông thuộc diện được bồi thường theo luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (TNBTCNN) số 35/2009/QH12 và Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT- VKSNDTC- TANDTC- BCA- BTP- BQP- BTC- BNN&PTNT ngày 02 tháng 11 năm 2012.

1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường:

Theo Khoản 2 Điều 31 luật TNBTCNN quy định: “ Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

…Đã phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc ra lệnh tạm giam, gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội”;

Và tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 thông tư 05/TTLT ngày 02 tháng 11 năm 2012 quy định: “ Viện kiểm sát có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây: a) Các trường hợp qui định tại điều 31 luật TNBTCNN.

Như vậy cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp của ông là VKSND tỉnh Đồng Nai.

2. Các thiệt hại được bồi thường

Trong trường hợp này, ông là Giám đốc đại diện cho pháp nhân một Công ty, ngoài các thiệt hại trực tiếp của cá nhân còn có các thiệt hại của Công ty do không sử dụng tài sản và ngừng trệ sản xuất, trong thời gian ông bị tạm giam, số tiền bồi thường được tính như  sau:

1.Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được quy định tại các Khoản 1,2,3 và 4 Điều 45 luật TNBTCNN bao gồm: Tài sản bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng, thiệt hại phát sinh do không sử dụng tài sản, các khoản tiền đã nộp vào ngân sách theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Tại Khoản 1 Điều 46 luật TNBTCNN quy định: “ cá nhân, tổ chức có thu nhập mà xác định được thì được bồi thường theo thực tế”. Như vậy cá nhân ông được bồi thường các khoản thu nhập thực tế như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và thu nhập thường xuyên khác..vv..Công ty được bồi thường khoản thu nhập sau thuế.

3.Thiệt hại do tổn thất về tinh thần. Tại Khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN quy định: “Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là ba ngày lương tối thiểu cho một ngày bị tạm giữ, tạm giam…” Như  vậy ông được bồi thường thiệt hại do bị tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam và thời gian tại ngoại. Số tiền bồi thường được tính như sau: (Tiền lương cơ bản 01 ngày theo vùng của công chức hành chính) x {( số ngày tạm giữ, tạm giam x 3) + số ngày tại ngoại}. Ngoài ra nếu có  căn cứ hồ sơ bệnh án xác định sức khỏe ông bị tổn hại trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ, bồi thường nhưng không quá 30 tháng lương tối thiểu.

4. Trả lại tài sản. Tại Điều 50 luật TNBTCNN quy định: “ Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ”. Như vậy các tài sản của nhà máy đã bị bàn giao trái pháp luật phải được trả lại ngay khi có quyết định đình chỉ vụ án vì ông không có tội.

Ngoài các nội dung bồi thường thiệt hại nêu trên. Nếu thấy cần thiết ông có thể gửi đơn đến VKSND tỉnh A yêu cầu phục hồi danh dự. Chi tiết được quy định tại Điều 51 Luật TNBTCNN.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
296 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào