Giá trị pháp lý của văn bản công chứng của Phòng công chứng và Văn phòng Công chứng. Thủ tục công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân thì việc công chứng hợp đồng chuyển mua bán đất có thực hiện tại Văn phòng công chứng tư nhân được không? Hay nhất thiết phải công chứng hợp đồng tại phòng công chứng nhà nước? Giá trị pháp lý của phòng công chứng nhà nước và văn phòng công chứng tư nhân đối với các hợp đồng mua bán nhà đất có khác nhau không? Thủ tục để công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đổi tên người sử hữu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); cần tất cả những loại giấy từ gì?

1. Trước hết xin lưu ý bạn Luật Công chứng 2006 không đề cập đến khái niệm Văn phòng công chứng tư nhân như bạn nói, mà chỉ có hai hình thức tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 23 là:

Phòng công chứng: Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập

Văn phòng công chứng: Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.

Văn phòng công chứng là sự thể hiện mục tiêu xã hội hóa hoạt động công chứng, nhằm phát triển rộng mạng lưới công chứng, xóa bỏ việc kiêm nhiệm chức năng công chứng của các cơ quan hành chính, nâng cao chất lượng hành chính. Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn không có sự phân biệt nào về giá trị công chứng giữa hai loại hình Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Công chứng viên là công chức Nhà nước (thuộc phòng công chứng) hay công chứng viên không phải là công chức nhà nước (thuộc văn phòng công chứng) đều là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng, được bổ nhiệm để hành nghề công chứng, đều phải chịu trách nhiệm như nhau đối với văn bản công chứng do mình chứng nhận.

Giá trị văn bản công chứng của hai loại hình tổ chức công chứng có giá trị ngang nhau, được quy định tại Điều 6 Luật công chứng: Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thoả thuận khác. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.

Như vậy là giá trị pháp lý của văn bản công chứng (đối với các giao dịch nói chung và đối với các hợp đồng mua bán nhà đất nói riêng) được lập tại phòng công chứng nhà nước và văn phòng công chứng là như nhau.

Bạn có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức công chứng nào, dù là phòng công chứng hay văn phòng công chứng để thực hiện hợp đồng, giao dịch. Đây là quyền của người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, việc lựa chọn tổ chức công chứng để thực hiện giao dịch về bất động sản lại bị hạn chế bởi quy định về địa hạt tại Điều 37 Luật Công chứng: Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp: Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản. Do đó, khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất thì bạn phải đến tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố nơi có bất động sản đó.

2. Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

- Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.

- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

- Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

- Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Người yêu cầu công chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản công chứng trong các trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.  Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây: Công chứng di chúc; Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.

- Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Sau khi nộp phí và thù lao công chứng theo quy định của pháp luật thì bạn được nhận bản chính Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất.

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng đất là gì? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 tại TP HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì hộ gia đình sử dụng đất là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được thế chấp không? Đất có chung quyền sử dụng đất thì có được thế chấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư sử dụng đất mới nhất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
331 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào