Để xác nhận giấy chứng nhận ly hôn là thật

Bạn trai tôi là người Trung Quốc anh ấy đã từng lập gia đình và đã ly hôn, nhưng làm thế nào mới xác nhận được giấy chứng nhận ly hôn là thật? Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, bên Lãnh sự quán có thể phát hiện ra không? Vì theo tôi biết hiện nay bên Trung Quốc có rất nhiều giấy chứng nhận ly hôn giả, chỉ cần bỏ tiền ra là có thể làm được. Xin hỏi nếu trường hợp giấy ly hôn là giả thì giấy chứng nhận kết hôn lần 2 có còn giá trị hay không? Người phụ nữ đó có phải là người vợ hợp pháp hay không? Nếu đăng ký kết hôn thì tôi nên đăng ký tại Việt Nam hay Trung Quốc?

Với những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi rất khó để xác định giấy ly hôn của bạn trai bạn là giả hay thật. Việc này thì bạn nên tự mình xác minh. Bạn có thể kiểm tra những thông tin trên giấy như: cơ quan cấp, nội dung ghi trong giấy, thể thức trình bày văn bản… Tất nhiên là nếu có điều kiện thì bạn có thể xác minh tình trạng hôn nhân của bạn trai mình tại quê quán của anh ấy (Giống như thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì khi đăng ký kết hôn bạn phải làm tờ khai và có xác nhận tình trạng hôn nhân nơi cư trú).

Bạn có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam vì theo quy định tại Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình về kết hôn có yếu tố nước ngoài thì: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

Như vậy, nếu bạn tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì chồng của bạn còn phải tuân thủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam là: (i) Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; (ii) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; (iii) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật HNGĐ. Những trường hợp cấm kết hôn gồm: (i) Người đang có vợ hoặc có chồng; (ii) Người mất năng lực hành vi dân sự; (iii) Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; (iv) Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; (v) Giữa những người cùng giới tính.

Nếu Giấy ly hôn của chồng bạn là giả mạo thì chồng bạn vừa vi phạm điều kiện kết hôn (không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào) vừa vi phạm điều cấm của pháp luật (Người đang có vợ hoặc có chồng). Theo quy định tại Điều 15 Luật HNGĐ bạn có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn giữa hai bạn là kết hôn trái pháp luật. Ngoài việc bị tuyên hủy kết hôn trái pháp luật thì chồng bạn còn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật tại Điều 107 Luật HNGĐ.

Giấy chứng nhận ly hôn
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ chứng nhận đã ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Làm thế nào mới xác nhận được giấy chứng nhận ly hôn của bạn trai là thật hay giả?
Hỏi đáp pháp luật
Để xác nhận giấy chứng nhận ly hôn là thật
Hỏi đáp pháp luật
Có được cấp giấy chứng nhận ly hôn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận ly hôn
Thư Viện Pháp Luật
429 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào